Luận văn: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện

Luận văn Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý kinh doanh dịch vụ

Luận văn:  Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện

1. Mở đầu

Công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi phải luôn tính đúng, tính đủ và đảm bảo yếu tố cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý, do đó việc nghiên cứu để hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho hợp lý là một công việc hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện, được đối diện với thực trạng quản lý kinh doanh dịch vụ, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “ Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện

2. Nội dung

2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện

Giới thiệu vài nét về Công ty: Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện thuộc loại hình Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, pháp luật hiện hành của Nhà nước. Công ty được thành lập để khai thác, sử dụng vốn và tài sản hiện có là hệ thống các khách sạn, nhà nghỉ của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông, đồng thời huy động các nguồn vốn trong và ngoài ngành phát triển kinh doanh du lịch cũng như các dịch vụ bổ sung khác, phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp Du lịch hàng đầu Việt Nam, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, phát triển lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước

Quá trình hình thành và phát triển :Trong xu thế phát triển ngày càng lớn mạnh để trở thành một tập đoàn kinh tế đa dịch vụ, đa ngành nghề bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ truyền thống về Bưu chính - Viễn thông - Tin học, ngay từ những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, lãnh đạo Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã sớm quan tâm đến việc tổ chức hình thành các đơn vị kinh doanh dịch vụ Tài chính, Bảo hiểm, Du lịch v.v... theo hướng đón đầu sự hội tụ của Bưu chính – Viễn thông – Tin học và đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, đảm bảo sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế

2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện

Đặc điểm kinh doanh của Công ty: Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện là một đơn vị kinh doanh thương mại – dịch vụ. Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của Công ty sẽ không được coi là doanh thu.

Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng .Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2

Trình tự hạch toán: Chứng từ kế toán khi phát sinh doanh thu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT: Là loại chứng từ chứng minh quan hệ mua bán giữa người mua và người bán, đồng thời đây là chứng từ ghi nhận việc bán hàng, làm căn cứ nộp thuế GTGT

2.3 Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện

Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp

Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng...

Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất, ... và các khoản phí, lệ phí khác

Việc kế toán Công ty dùng tài khoản 641 để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo em là chưa hợp lý vì tuy là kinh doanh dịch vụ nhưng chi phí sản xuất kinh doanh trong du lịch vẫn bao gồm các khoản sau:

Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu kinh doanh phát sinh liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch như: việc kinh doanh buồng ngủ cần các vật liệu: chăn, màn, ga, gối...

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền công, tiền lương và phụ cấp lương phải trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào chi phí.

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận kinh doanh ( buồng, bếp, bar, vận chuyển…)

Kiến nghị Công ty mở thêm các tài khoản 621, 622, 627 để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh cho chính xác hơn

3. Kết luận

Hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực tiền nhàn rỗi của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của Công ty, ngoài việc sử dụng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chính theo chức năng đã đăng ký kinh doanh, Công ty còn có thể tận dụng đầu tư vào các lĩnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm sinh lợi vốn. Và để thu được những lợi ích từ hoạt động tài chính Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí hoạt động tài chính. Khoản chi phí này bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái

-- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung Luận văn Kế toán tài chính trên--

Ngày:08/08/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM