Dự thảo nghị định quy định các biện pháp thi hành bộ luật dân sự về giao dịch bảo đảm
Bên bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối với bên nhận bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của chính mình hoặc của người khác, bao gồm: bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên mua trong trường hợp bảo lưu quyền sở hữu, bên có nghĩa vụ trong trường hợp cầm giữ. Mời các bạn cùng tham khảo
Mục lục nội dung
CHÍNH PHỦ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
(DỰ THẢO 1)
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP THI HÀNH BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp thi hành Bộ luật Dân sự về giao dịch bảo đảm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các biện pháp thi hành Bộ luật dân sự về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 292 Bộ luật dân sự.
2. Bên bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối với bên nhận bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của chính mình hoặc của người khác, bao gồm: bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên mua trong trường hợp bảo lưu quyền sở hữu, bên có nghĩa vụ trong trường hợp cầm giữ.
3. Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực hiện quyền đó được bảo đảm bằng tài sản, uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc của bên bảo đảm, bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong trường hợp ký quỹ, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp, bên bán trong trường hợp bảo lưu quyền sở hữu, bên cầm giữ tài sản trong trường hợp cầm giữ.
4. Nghĩa vụ trong tương lai là nghĩa vụ mà giao dịch dân sự làm phát sinh nghĩa vụ được xác lập sau khi giao kết giao dịch bảo đảm.
5. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh là động sản dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm.
6. Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền mà pháp luật không cấm giao dịch.
Điều 3. Tài sản bảo đảm
1. Các quyền tài sản theo quy định tại Điều 115 Bộ luật dân sự được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm quyền sử dụng đất, quyền tài sản đối với quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, quyền bồi thường thiệt hại, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
2. Tài sản hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Bộ luật dân sự bao gồm:
a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;
b) Tài sản chưa hình thành, đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;
c) Tài sản đã hình thành và pháp luật có quy định về đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký lưu hành phương tiện nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.
Điều 4. Mô tả tài sản bảo đảm
1. Việc mô tả chung về tài sản bảo đảm không ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp mô tả chung về tài sản bảo đảm dẫn đến không xác định được tài sản bảo đảm.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền tài sản, nhà ở hình thành trong tương lai hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì các bên có thể mô tả tài sản bảo đảm như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho thì mô tả tên hàng hóa, chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa đó;
b) Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì mô tả tên cụ thể của quyền tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản (nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản.
c) Trường hợp tài sản bảo đảm là nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì mô tả số của căn hộ, diện tích căn hộ, số thứ tự của tầng, tên tòa nhà, tên dự án, địa chỉ dự án.
d) Trường hợp tài sản bảo đảm là công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng công trình thì mô tả tên, diện tích, vị trí công trình xây dựng, ghi tên dự án, địa chỉ dự án.
Điều 5. Lựa chọn giao dịch bảo đảm để xử lý
Trong trường hợp một nghĩa vụ được bảo đảm bằng nhiều giao dịch bảo đảm, thì khi có căn cứ xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự, bên nhận bảo đảm có quyền lựa chọn giao dịch bảo đảm để xử lý hoặc xử lý tất cả các giao dịch bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 6. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai
Khi bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai thì bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản thuộc đối tượng đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc đăng ký lưu hành phương tiện mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi có căn cứ xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự.
Điều 7. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai thì khi nghĩa vụ được hình thành theo quy định tại Điều 294 Bộ luật dân sự, các bên không phải ký kết lại hợp đồng bảo đảm, công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm hoặc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó.
Điều 8. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm
Giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ các trường hợp sau đây:
1. Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp.
2. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định.
3. Các bên có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 9. Thời điểm biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc kể từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ thực tế tài sản bảo đảm hoặc kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản trong trường hợp cầm giữ tài sản.
2. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không được kê biên tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 10. Thực hiện quyền, nghĩa vụ trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại
1. Bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại thông báo cho bên nhận bảo đảm về việc tổ chức lại pháp nhân trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi.
2. Các bên thoả thuận về việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm và giao dịch bảo đảm trong quá trình tổ chức lại pháp nhân; nếu không thoả thuận được thì bên nhận bảo đảm có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn; nếu không yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn thì giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp chia pháp nhân thì các pháp nhân mới phải liên đới thực hiện giao dịch bảo đảm;
b) Trong trường hợp tách pháp nhân thì pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách phải liên đới thực hiện giao dịch bảo đảm;
c) Trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân hợp nhất, pháp nhân sáp nhập phải thực hiện giao dịch bảo đảm;
d) Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp được chuyển đổi phải thực hiện giao dịch bảo đảm.
3. Đối với giao dịch bảo đảm được ký kết trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức lại pháp nhân), mà vẫn còn hiệu lực thì các bên không phải ký kết lại giao dịch bảo đảm đó khi tổ chức lại pháp nhân.
Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì pháp nhân mới xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức lại pháp nhân để thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Giao dịch bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.
Chương II
XÁC LẬP, THỰC HIỆN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Mục 1. CẦM CỐ TÀI SẢN, THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 12. Cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác
1. Bên bảo đảm được quyền cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác.
2. Trường hợp bên bảo đảm cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác thì hợp đồng bảo đảm được giao kết giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm.
3. Trường hợp tài sản cầm cố, thế chấp bị xử lý thì bên cầm cố, bên thế chấp có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã thanh toán cho bên nhận thế chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 13. Cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh có thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của khoản 3 Điều 336 Bộ luật dân sự thì bên bảo lãnh được quyền cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Bên bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi giá trị của tài sản cầm cố, tài sản thế chấp.
3. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi giá trị của tài sản cầm cố, tài sản thế chấp mà giá trị nghĩa vụ được bảo lãnh lớn hơn giá trị tài sản cầm cố, tài sản thế chấp thì bên được bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ còn thiếu đối với bên nhận bảo lãnh; nếu giá trị tài sản cầm cố, tài sản thế chấp lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh phải trả lại cho bên bảo lãnh phần giá trị chênh lệch đó.
Điều 14. Nắm giữ tài sản cầm cố
Sau khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc giao cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp bên nhận cầm cố giao cho người thứ ba giữ tài sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 313 Bộ luật dân sự và nghĩa vụ khác theo thoả thuận với bên cầm cố.
Điều 15. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, bị hư hỏng, bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị
1. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó.
Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
3. Không áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên.
Điều 16. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác
1. Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2) Bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự;
b) Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự.
c) Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản và ngay tình theo quy định tại Điều 168 Bộ luật dân sự.
3. Trường hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 17. Quyền của bên nhận cầm cố trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
1. Trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn theo lệnh, vận đơn vô danh (bộ vận đơn đầy đủ) thì bên nhận cầm cố có quyền đối với hàng hóa ghi trên vận đơn đó.
2. Trong trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm không phải do mình phát hành thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bên cầm cố.
Bên nhận cầm cố phải cung cấp bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp đồng cầm cố thẻ tiết kiệm cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm để chứng minh việc nhận cầm cố thẻ tiết kiệm.
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có trách nhiệm phong tỏa tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của bên nhận cầm cố; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của bên nhận cầm cố mà gây thiệt hại thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải bồi thường cho bên nhận cầm cố.
3. Trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giấy tờ có giá đó.
Trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố mà gây thiệt hại cho bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp tài sản cầm cố, tài sản thế chấp là các loại chứng khoán thuộc đối tượng phải đăng ký, lưu ký chứng khoán thì việc đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm còn việc đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 18. Ký kết hợp đồng thế chấp trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi người sử dụng đất là hộ gia đình
1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi người sử dụng đất là hộ gia đình thì người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nếu có sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên hộ gia đình.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền xác lập, thực hiện mà có sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên hộ gia đình làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
2. Thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung trong trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 được xác định là thành viên đang sống chung trong hộ gia đình và có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng (trong trường hợp nhận nuôi con nuôi) với chủ hộ tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp trong Quyết định giao đất, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng cho thuê đất, Sổ Địa chính ghi đầy đủ thông tin về các thành viên hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất có thẩm quyền cung cấp thông tin về thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung với chủ hộ.
4. Trường hợp các giấy tờ nêu tại khoản 3 Điều này không ghi hoặc ghi không đầy đủ thông tin về các thành viên trong gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với chủ hộ thì khi thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, công chứng viên thực hiện việc xác định thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung với chủ hộ dựa trên các giấy tờ sau đây do người yêu cầu công chứng cung cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc Giấy khai sinh hoặc Quyết định nuôi con nuôi trong trường hợp xác định thành viên hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với chủ hộ tại thời điểm hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Văn bản xác nhận quan hệ sống chung của thành viên hộ gia đình với chủ hộ tại thời điểm hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Thành viên hộ gia đình sống chung là những người có tên trong Sổ Hộ khẩu và những người không có tên trong Sổ Hộ khẩu nhưng đang sống cùng chủ hộ tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình.
Điều 19. Trách nhiệm của bên thế chấp trong trường hợp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền truy đòi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc mua, trao đổi tài sản được thực hiện trước thời điểm đăng ký thế chấp và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình;
b) Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đã được đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số khung và số máy của phương tiện giao thông cơ giới và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình.
2. Trong trường hợp bên nhận thế chấp không thực hiện quyền truy đòi tài sản thế chấp thì các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi.
Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận thế chấp được chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài sản bảo đảm trong trường hợp này không làm thay đổi thời điểm đăng ký.
3. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên thế chấp; bán, trao đổi tài sản thế chấp khác mà có sự đồng ý của bên nhận thế chấp và trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì bên mua, bên nhận trao đổi có quyền sở hữu đối với tài sản đó
Điều 20. Thế chấp quyền đòi nợ
1. Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
b) Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu.
3. Bên thế chấp quyền đòi nợ không được xác lập các giao dịch làm giảm trị quyền đòi nợ, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.
4. Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 21. Thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới đường sắt
1. Sau khi đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, hoặc xóa đăng ký thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt thì bên nhận thế chấp tự mình hoặc yêu cầu cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm thông báo bằng văn bản về việc đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký thế chấp phương tiện giao thông đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký lưu hành phương tiện giao thông.
2. Trường hợp bên nhận thế chấp tự thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải gửi kèm theo văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm. Bên nhận thế chấp tự chịu trách nhiệm về nội dung thông báo; nếu nội dung thông báo không chính xác, gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan thì bên nhận thế chấp phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký phương tiện giao thông có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc phương tiện giao thông đang được thế chấp hoặc đã được xóa đăng ký thế chấp ngay trong ngày nhận được văn bản thông báo về việc thế chấp hoặc xóa đăng ký phương tiện giao thông.
Điều 22. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp bên thế chấp cho thuê hoặc cho mượn tài sản thế chấp mà không thông báo cho bên thuê hoặc bên mượn về việc tài sản đang được dùng để thế chấp theo quy định tại khoản 6 Điều 321 Bộ luật Dân sự và gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thuê hoặc bên mượn.
2. Hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ. Bên thuê, bên mượn phải giao tài sản cho bên nhận thế chấp để xử lý, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên thuê, bên mượn có thoả thuận khác
Điều 23. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Trong trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp thông báo về việc cho thuê tài sản cho bên nhận thế chấp; nếu tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 24. Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc bên thứ ba giữ tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên thế chấp phải thông báo ngay cho bên nhận thế chấp và phải sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp phải bồi thường thiệt hại do làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 324 Bộ luật Dân sự thì số tiền bồi thường trở thành tài sản bảo đảm.
3. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp vật thế chấp bị hao mòn tự nhiên
Điều 25. Giám sát, kiểm tra tài sản thế chấp hình thành trong tương lai
Bên thế chấp có nghĩa vụ tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản. Việc giám sát, kiểm tra của bên nhận thế chấp không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành tài sản
Điều 26. Đầu tư vào tài sản thế chấp
1. Bên nhận thế chấp không được hạn chế bên thế chấp đầu tư hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp để làm tăng giá trị tài sản đó.
2. Trong trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp và dùng phần tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp và nhận thế chấp bằng chính phần tài sản tăng thêm do đầu tư thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp phần tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước khi đầu tư thì các bên nhận bảo đảm có quyền tách phần tài sản mà mình nhận bảo đảm để xử lý.
b) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thì tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực hiện nghĩa vụ. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời điểm đăng ký
3. Trường hợp bên thế chấp hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp (sau đây gọi là người đã đầu tư vào tài sản thế chấp), nhưng không dùng phần tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản thế chấp thì khi xử lý tài sản bảo đảm người đã đầu tư vào tài sản thế chấp có quyền tách phần tài sản tăng thêm do đầu tư ra khỏi tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
b) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp hoặc nếu tách rời sẽ làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản thế chấp thì người đã đầu tư vào tài sản thế chấp không được tách phần tài sản tăng thêm do đầu tư ra khỏi tài sản thế chấp, nhưng khi xử lý tài sản thế chấp thì người đã đầu tư vào tài sản thế chấp được ưu tiên thanh toán phần giá trị tăng thêm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Điều 27. Giữ giấy tờ về tài sản thế chấp
1.Các bên có thể thỏa thuận bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp tài sản thế chấp là tàu bay, tàu biển hoặc phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì bên thế chấp giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, Giấy đăng ký phương tiện giao thông trong thời hạn hợp đồng thế chấp có hiệu lực.
Điều 28. Giao lại giấy tờ về tài sản thế chấp
1. Trường hợp bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp theo quy định của khoản 6 Điều 323 Bộ luật Dân sự thì phải giao lại giấy tờ đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp trong trường hợp pháp luật quy định hồ sơ thế chấp và đăng ký thế chấp phải có giấy tờ về tài sản thế chấp.
2. Ngay sau khi hoàn thành việc đăng ký biện pháp bảo đảm, người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm trả lại giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp có quyền giữ giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Mục 2. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC
Điều 29. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hay tiền trả trước
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.
Điều 30. Nghĩa vụ của bên đặt cọc, bên ký cược
1. Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận
Điều 31. Quyền của bên đặt cọc, bên ký cược
Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, nếu do sử dụng mà tài sản có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
Điều 32. Nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Không được xác lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp bên đặt cọc, bên ký cược đồng ý.
Điều 33. Quyền của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược
Bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đặt cọc, nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận ký cược có quyền sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 3. KÝ QUỸ
Điều 34. Tài sản ký quỹ
1. Tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật Dân sự được gửi vào tài khoản phong toả tại tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Tài sản ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định.
Điều 35. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ
1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau khi trừ chi phí dịch vụ ký quỹ.
2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ký quỹ và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm dứt ký quỹ.
Điều 36. Quyền của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ
1. Yêu cầu bên có quyền thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.
2. Được hưởng chi phí dịch vụ ký quỹ.
Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ
1. Thực hiện ký quỹ tại tổ chức tín dụng mà bên có quyền chỉ định hoặc chấp nhận.
2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền.
3. Thoả thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền.
Điều 38. Quyền của bên ký quỹ
Bên ký quỹ có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn trả tài sản ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ký quỹ và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm dứt ký quỹ.
Mục 4. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của bên mua
1. Bên mua được quyền sử dụng, khai thác tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Điều 333 Bộ luật Dân sự.
2. Bên mua tài sản không được bán tài sản, cho thuê tài sản hoặc dùng tài sản đã mua để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mục 5. BẢO LÃNH
Điều 40. Căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định, bao gồm các trường hợp sau đây:
1. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;
2. Bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ đó, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
3. Bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ;
4. Các căn cứ khác, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 41. Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 40 Nghị định này; nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh phải nêu rõ lý do trong thông báo về việc bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn.
Điều 42. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý, kể từ thời điểm được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 43. Quyền yêu cầu hoàn trả của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh thông báo cho bên được bảo lãnh về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu không thông báo mà bên được bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả những gì đã nhận từ bên bảo lãnh.
Điều 44. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh là cá nhân bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Trong trường hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
1. Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải do chính bên bảo lãnh thực hiện theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bảo lãnh chấm dứt.
2. Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phải do chính bên bảo lãnh thực hiện thì bảo lãnh không chấm dứt. Người thừa kế của bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự. Người thừa kế đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên bảo lãnh thì có các quyền của bên bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh
Mục 6. TÍN CHẤP
Điều 45. Tín chấp
1. Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.
2. Cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là thành viên của một trong các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Điều 48 Nghị định này.
3. Chuẩn nghèo được áp dụng trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp
Đơn vị tại cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội sau đây là bên bảo đảm bằng tín chấp:
1. Hội Nông dân Việt Nam;
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 47. Nghĩa vụ của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp
1. Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng về điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.
2. Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Điều 48. Quyền của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp
Tổ chức chính trị - xã hội có quyền từ chối bảo đảm bằng tín chấp, nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Điều 49. Quyền của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ.
Điều 50. Nghĩa vụ của bên vay vốn
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị - xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
3. Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----