Dự thảo nghị định quy định chi tiết một số điều của luật trẻ em
Trẻ em có hoàn đặc biệt và chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo tố giác hành vi xâm hại trẻ em thông qua tổng đài điện thoại quốc gia; trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; quy trình, thủ tục đăng ký và chuyển đổi hình thức chăm sóc thay thế. Mời các bạn cùng tham khảo
Mục lục nội dung
CHÍNH PHỦ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
DỰ THẢO 3
ngày 12.12.2016
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẺ EM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về: Trẻ em có hoàn đặc biệt và chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo tố giác hành vi xâm hại trẻ em thông qua tổng đài điện thoại quốc gia; trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; quy trình, thủ tục đăng ký và chuyển đổi hình thức chăm sóc thay thế. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc bảo đảm để trẻ em được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin bí mật riêng tư, thông tin cá nhân của trẻ em là các thông tin về tên, tuổi; đặc điểm cá nhân; hình ảnh cá nhân; thông tin về cha, mẹ, anh, chị, em ruột, người chăm sóc; tài sản cá nhân; số điện thoại, địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở; địa chỉ, thông tin về trường, lớp và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em.
2. Vấn đề về trẻ em là nội dung trong các văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị định, quy hoạch, kế hoạch, đề án, quy trình, tiêu chuẩn, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục; các quyết định của cha, mẹ, thành viên gia đình, người chăm sóc trẻ em tác động đến việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
3. Diễn đàn trẻ em là hoạt động để các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục lấy ý kiến của trẻ em về các vấn đề về trẻ em.
Chương II
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Mục 1. Các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điều 3. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, sống với cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với anh, chị thành niên.
Điều 4. Trẻ em bị bỏ rơi
1. Trẻ em bị bỏ rơi được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em bị bỏ rơi sống trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
Điều 5. Trẻ em không nơi nương tựa
1. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.
2. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Trẻ em có cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
8. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
9. Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. Trẻ em sống trong gia đình có cha, mẹ, người chăm sóc nhiễm HIV/AIDS, nghiện ma túy, hoạt động mại dâm, tảo hôn thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
Điều 6. Trẻ em khuyết tật
1. Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Trẻ em khuyết tật nặng.
3. Trẻ em khuyết tật nhẹ.
Điều 7. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS
1. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS sống với cha mẹ.
2. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS sống với cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS sống trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
Điều 8. Trẻ em vi phạm pháp luật
1. Trẻ em vi phạm pháp luật được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trẻ em vi phạm pháp luật được áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành hình phạt tù.
3. Trẻ em vi phạm pháp luật chưa xác định được nơi cư trú.
Điều 9. Trẻ em nghiện ma túy
1. Trẻ em nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình.
2. Trẻ em nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở cai nghiện.
Điều 10. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
1. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống cùng cha, mẹ thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
2. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống cùng cha, mẹ không có nơi cư trú.
3. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống với cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế hoặc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
4. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở chưa xác định được nơi cư trú.
Điều 11. Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực
Trẻ em bị bạo lực dẫn đến hạn chế, gián đoạn khả năng giao tiếp, học tập hoặc tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày theo kết quả của cơ quan giám định, cơ sở khám, chữa bệnh hoặc chuyên gia có thẩm quyền giám định mức độ bị tổn hại của trẻ em.
Điều 12. Trẻ em bị bóc lột
1. Trẻ em phải lao động trái quy định của pháp luật.
2. Trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tham gia các hoạt động trình diễn hoặc sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.
3. Trẻ em bị xâm hại tình dục trong hoạt động du lịch.
4. Trẻ em bị lôi kéo, dụ dỗ ép buộc tham gia hoạt động mại dâm.
5. Trẻ em bị dụ dỗ, ép buộc lôi kéo vào các hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ ma túy, chất gây nghiện.
Điều 13. Trẻ em bị xâm hại tình dục
1. Trẻ em bị dâm ô.
2. Trẻ em bị giao cấu.
3. Trẻ em bị cưỡng dâm.
4. Trẻ em bị hiếp dâm.
Điều 14. Trẻ em bị mua bán
1. Trẻ em bị mua bán sống với cha, mẹ hoặc cá nhân, người chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em bị mua bán sống tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
Điều 15. Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
1. Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trẻ em mắc bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc
1. Trẻ em là công dân Việt Nam di cư, lánh nạn trong nước chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
2. Trẻ em di cư, lánh nạn, tị nạn vào Việt Nam có quốc tịch không có người chăm sóc.
3. Trẻ em di cư, lánh nạn, tị nạn vào Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, chưa xác định được cha mẹ, không có người chăm sóc hoặc người chăm sóc thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
4. Trẻ em sống trong vùng thiên tai, thảm họa chưa xác định được cha mẹ, chưa có người chăm sóc.
Mục 2. Các chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điều 17. Chính sách chăm sóc sức khỏe
1. Được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập:
a. Trẻ em bị xâm hại tình dục.
b. Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần do bị bạo lực.
c. Trẻ em bị bóc lột.
d. Trẻ em sống trong vùng thiên tai, thảm họa chưa xác định được cha mẹ, chưa có người chăm sóc.
2. Được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế:
a. Được Nhà nước đóng: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em không nơi nương tựa; trẻ em bị khuyết tật nặng; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo hoặc điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
b. Được Nhà nước hỗ trợ đóng: Trẻ em bỏ học kiếm sống; trẻ em bị mua bán; trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Được Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập:
a. Trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nghiện ma túy.
b. Trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
4. Được Nhà nước trợ giúp chi phí ăn, ở, đi lại trong thời gian khám bệnh hoặc thực hiện giám định sức khỏe:
a. Trẻ em được quy định tại khoản 1 điều này.
b. Trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo hoặc điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
c. Trẻ em bị mua bán.
Điều 18. Chính sách trợ cấp xã hội
1.Trẻ em được Nhà nước trợ cấp chi phí ăn, ở trong thời gian áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần do bị bạo lực, trẻ em bị bóc lột sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
b. Trẻ em bị mua bán, trẻ em di cư, lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ, chưa có người chăm sóc.
c. Trẻ em bị bỏ rơi.
2. Trẻ em được nhà nước trợ cấp hằng tháng bằng tiền mặt
a. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ.
b. Trẻ em bị khuyết tật đặc biệt nặng; trẻ em khuyết tật nặng sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
c. Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
d. Trẻ em không nơi nương tựa.
đ. Trẻ em bị mua bán sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
e. Trẻ em bị bỏ rơi.
3.Trẻ em được nhà nước trợ cấp sử dụng các dịch vụ trợ giúp pháp lý, trị liệu tâm lý trong thời gian áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Trẻ em bị xâm hại tình dục.
b. Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần do bị bạo lực.
c. Trẻ em bị bóc lột.
d. Trẻ em bị mua bán.
đ. Trẻ em di cư, lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ, không có người chăm sóc; trẻ em sống trong vùng thiên tai, thảm họa chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
e. Trẻ em bị bỏ rơi.
g. Trẻ em vi phạm pháp luật.
h. Trẻ em nghiện ma túy.
Điều 19. Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
1. Không thu học phí tại cơ sở giáo dục công lập đối với:
a. Trẻ em thuộc hộ nghèo.
b. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ.
c. Trẻ em không nơi nương tựa.
d. Trẻ em bị bỏ rơi.
2. Không thu học phí có thời hạn tại cơ sở giáo dục công lập đối với:
a. Trẻ em sống trong vùng thiên tai, thảm họa.
b. Trẻ em bị xâm hại tình dục.
c. Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bạo lực.
d. Trẻ em bị bóc lột.
e. Trẻ em bị mua bán.
3. Giảm học phí tại các cơ sở giáo dục cộng lập đối với:
a. Trẻ em thuộc hộ cận nghèo.
b. Trẻ em khuyết tật nặng.
4. Nhà nước hỗ trợ chi phí sách, vở và đồ dùng học tập cho:
a. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ.
b. Trẻ em không nơi nương tựa.
c. Trẻ em khuyết tật thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
d. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
đ. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống, chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
e.Trẻ em bị xâm hại tình dục.
Chương III
HỖ TRỢ, CAN THIỆP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI HOẶC CÓ NGUY CƠ BỊ BẠO LỰC, BÓC LỘT, BỎ RƠI VÀ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Mục 1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em
Điều 20. Chức năng, nhiệm vụ
1. Tiếp nhận, khai thác thông tin, thông báo, tố giác từ cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em qua điện thoại, đơn, thư, phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng.
2. Liên hệ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc có thẩm quyền để xác minh thông tin, thông báo, tố giác.
3. Chuyển, cung cấp thông tin, thông báo, tố giác hoặc giới thiệu trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em.
4. Điều phối việc tiếp nhận, trao đổi, xác minh thông tin, thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em trong phạm vi toàn quốc.
5. Hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; theo dõi, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch này.
6. Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách cho trẻ em, cha, mẹ, gia đình, người chăm sóc trẻ em trực tiếp hoặc qua điện thoại và các kênh thông tin, truyền thông khác.
7. Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin qua Tổng đài để thực hiện việc cung cấp, xác minh thông tin, thông báo, tố giác cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tố tụng, xử lý vi phạm hành chính đối với vụ việc xâm hại trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo chuyên đề cho cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em khác.
8. Cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em và hỗ trợ nâng cao năng lực bảo vệ trẻ em cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 21. Nguyên tắc bảo mật thông tin
1. Mọi thông tin, thông báo, tố giác được Tổng đài tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của người cung cấp và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan.
2. Thông tin, quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa Tổng đài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải được bảo mật.
3. Việc cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo chuyên đề phải được cơ quan quản lý trực tiếp Tổng đài thẩm định và xác định mức độ bảo mật thông tin, báo cáo và phạm vi cung cấp.
Điều 22. Điều kiện hoạt động
1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em đặt tại Hà Nội, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
2. Được sử dụng số điện thoại ngắn ba số và không thu phí viễn thông của người gọi cung cấp thông tin, thông báo, tố giác.
3. Được tiếp nhận viện trợ, hỗ trợ tài chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Mục 2. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em
Điều 23. Trách nhiệm phối hợp trong tiếp nhận, xử lý thông tin
1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em, cơ quan Lao động- thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã (sau đây gọi là nơi tiếp nhận thông tin) có trách nhiệm trao đổi, phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, xử lý thông tin, thông báo, tố giác để bảo đảm trường hợp trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại được hỗ trợ, can thiệp kịp thời vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Nơi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm thông báo về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để thực hiện việc phân tích, tổng hợp, lưu trữ thông tin.
Điều 24. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần hỗ trợ, can thiệp
1. Thông tin, thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nơi tiếp nhận thông tin xác minh và thực hiện việc đánh giá ban đầu về mức độ tổn hại của trẻ em, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của trẻ em để chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi xảy ra sự việc hoặc nơi trẻ em cư trú, sinh sống.
2. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tiến hành việc đánh giá ban đầu nguy cơ, mức độ bị tổn hại và mức độ an toàn môi trường sinh sống của trẻ em để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo vệ bằng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Việc đánh giá nguy cơ và mức độ tổn hại của trẻ em tại cấp xã được thực hiện theo mẫu số....
3. Trong trường hợp trẻ em được xác định có nguy cơ hoặc đang bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần, trong vòng 24 giờ từ khi nhận thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc cách ly trẻ em khỏi môi trường, người gây tổn hại cho trẻ em quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này.
Mục 3. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điều 25. Xác định nhu cầu trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần hỗ trợ, can thiệp
1. Sau khi việc đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em cho thấy cần áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì thực hiện hoặc yêu cầu các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hỗ trợ thực hiện việc thu thập, đánh giá cụ thể các thông tin sau:
a. Tình trạng thể chất, tâm lý, tình cảm của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: nhu cầu chăm sóc y tế, chữa trị các tổn hại về thể chất và tinh thần của trẻ em.
b. Hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ của trẻ em và năng lực bảo vệ trẻ em của cha, mẹ, các thành viên trong gia đình.
c. Mối quan hệ của trẻ em với đối tượng xâm hại; các yếu tố làm trẻ em có thể bị hoặc tiếp tục bị xâm hại.
d. Điều kiện, khả năng học tập và khả năng tự bảo vệ của trẻ em.
đ. Mức độ an toàn và khả năng hỗ trợ của cộng đồng dân cư nơi trẻ em sinh sống.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp với sự tham gia của các cá nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em; đại diện địa bàn dân cư nơi trẻ em cư trú, sinh sống hoặc xảy ra vụ việc; cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em để xác định nhu cầu cần can thiệp, trợ giúp cho trẻ em (Mẫu số…):
a. Nhu cầu hỗ trợ trị liệu tâm lý, chăm sóc y tế, giám định mức độ tổn hại.
b. Nhu cầu trợ giúp pháp lý.
c. Nhu cầu thiết lập môi trường an toàn cho trẻ em.
d. Hỗ trợ trẻ em phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 26. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Trên cơ sở mức độ tổn hại và nhu cầu cần can thiệp, hỗ trợ đối với trẻ em, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại gồm:
a. Báo cáo tiếp nhận thông tin và đánh giá ban đầu về tình trạng trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
b. Báo cáo thu thập thông tin, đánh giá cụ thể tình hình trẻ em và biên bản cuộc họp xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em và các tài liệu có liên quan nếu có.
c. Dự thảo Quyết định phê duyệt và kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (Mẫu số...).
3. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có giá trị thi hành bao gồm các nội dung sau:
a. Các dịch vụ, công việc cần thực hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc.
b. Phân công trách nhiệm cá nhân trong số cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, trạm y tế, trường học trên địa bàn cấp xã thực hiện từng công việc.
c. Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cần tham gia.
d. Chi phí và nguồn tài chính cho từng dịch vụ, công việc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp không quá 04 ngày làm việc.
5. Quyết định và kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em.
--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----