Dự thảo về luật công tác xã hội
Luật này quy định vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội. Mời các bạn cùng tham khảo
Mục lục nội dung
QUỐC HỘI --------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
DỰ THẢO
LUẬT
CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội; cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; quy trình, thủ tục thực hiện dịch vụ công tác xã hội; các điều kiện bảo đảm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp hoặc thụ hưởng các dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đối tượng phục vụ của công tác xã hội là cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng sử dụng dịch vụ công tác xã hội (sau đây gọi chung là người sử dụng dịch vụ).
2. Dịch vụ công tác xã hội là các hoạt động công tác xã hội đối với cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng, được thực hiện bởi những người làm công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
3. Người làm công tác xã hội là người làm một hoặc nhiều hoạt động của công tác xã hội.
4. Người hành nghề công tác xã hội là người làm công tác xã hội, được đào tạo và có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác xã hội; được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
5. Chứng chỉ hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề công tác xã hội theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
6. Đạo đức nghề công tác xã hội là các chuẩn mực đạo đức mà người làm công tác xã hội, đặc biệt là người hành nghề công tác xã hội phải tuân thủ trong quá trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
7. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội là cơ sở được cấp giấy phép hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội và được thành lập theo quy định tại Luật này.
8. Giấy phép hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tổ chức có khả năng cung ứng dịch vụ công tác xã hội có đủ tiêu chí, điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
Điều 4. Vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội
1. Công tác xã hội quy định tại Luật này được hiểu là các hoạt động phòng ngừa, can thiệp - trị liệu, phục hồi chức năng và hỗ trợ cá nhân, nhóm, gia đình và phát triển cộng đồng; đồng thời thúc đẩy tạo lập môi trường xã hội, chính sách, nguồn lực và dịch vụ góp phần bảo đảm an sinh xã hội và hạnh phúc của người dân.
2. Vai trò của công tác xã hội
a) Nâng cao năng lực, thúc đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
b) Kết nối đối tượng với hệ thống các nguồn lực, dịch vụ và cơ hội trong xã hội.
c) Thúc đẩy hiệu quả và tính nhân văn của các hệ thống cung cấp nguồn lực và dịch vụ xã hội.
d) Phát triển và cải thiện chính sách xã hội.
3. Nhiệm vụ của công tác xã hội
a) Cung cấp các dịch vụ can thiệp hoặc hỗ trợ trực tiếp như tham vấn, quản lý ca công tác xã hội với cá nhân, công tác xã hội với nhóm và phát triển cộng đồng.
b) Điều phối, kết nối, chuyển gửi các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn và nhu cầu đến các dịch vụ, nguồn lực phù hợp.
c) Làm việc với các tổ chức xã hội và hệ thống xã hội, tạo thay đổi hỗ trợ cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn.
d) Tham gia thực hiện quản lý các dịch vụ hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
đ) Tham gia vào xây dựng và vận động chính sách hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn.
e) Tham gia các nghiên cứu chính sách và phát triển mô hình dịch vụ phù hợp đối với các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe tâm thần và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Tôn trọng quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; giữ bí mật thông tin cá nhân và đời tư được ghi trong hồ sơ quản lý trường hợp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cung cấp dịch vụ kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn nghiệp vụ công tác xã hội.
4. Ưu tiên cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trường hợp khẩn cấp, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề công tác xã hội.
6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người làm công tác xã hội, người hành nghề công tác xã hội khi cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 6. Ngày Công tác xã hội Việt Nam
Ngày 25 tháng 3 hằng năm là Ngày Công tác xã hội Việt Nam.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về công tác xã hội
1. Xây dựng cơ chế chính sách và bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của nhân dân, đặc biệt là các nhóm người ưu tiên cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
2. Có chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
3. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác xã hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác xã hội.
2. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; chính sách đối với người làm công tác xã hội; kế hoạch, Đề án phát triển quy hoạch hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
b) Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề và cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác xã hội;
e) Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác xã hội; thừa nhận chứng chỉ hành nghề giữa các nước; hướng dẫn cung cấp dịch vụ công tác xã hội; hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp nghiệp vụ công tác xã hội mới.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội trong phạm vi địa phương.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tước đoạt quyền sống; bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt tài sản của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; sách nhiễu, lừa dối người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
3. Cản trở người sử dụng dịch vụ công tác xã hội thực hiện quyền và bổn phận của mình; buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội làm những việc quá sức.
4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội làm hoặc không làm một việc ngoài ý muốn của người đó; đánh đập, nhốt người, trói người người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; không cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội ăn, uống hoặc ngủ hoặc ngừng chăm sóc y tế cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị xâm hại hoặc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
7. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của người đó; ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội theo hoặc không theo một tôn giáo.
8. Bán cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội hoặc cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho người đó; buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội mặc những loại quần áo dị thường hoặc không phù hợp.
9. Dùng người sử dụng dịch vụ công tác xã hội này để kỷ luật người sử dụng dịch vụ công tác xã hội khác; đe dọa hoặc mắng nhiếc, xúc phạm người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bằng những từ ngữ thiếu lịch sự, thô tục.
10. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
11. Từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật.
12. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội mà không được sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội hoặc người giám hộ của người đó.
13. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế người sử dụng dịch vụ công tác xã hội để xâm hại người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội để trục lợi.
14. Cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho những người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ việc hoặc các việc khác theo quy định của pháp luật.
15. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích trái pháp luật từ người sử dụng dịch vụ công tác xã hội ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
16. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho những người thuộc diện được hưởng chế độ trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
17. Lợi dụng việc hành nghề công tác xã hội, danh nghĩa công tác xã hội để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mục 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 10. Quyền được sử dụng dịch vụ công tác xã hội
1. Được tư vấn, hướng dẫn về nhu cầu, phương pháp công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội phù hợp.
2. Được sử dụng dịch vụ công tác xã hội hợp lý và hiệu quả theo các quy định chuyên môn nghiệp vụ công tác xã hội.
Điều 11. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thông tin về cá nhân và gia đình được ghi trong hồ sơ quản lý trường hợp.
2. Thông tin trong khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đồng ý hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
Điều 12. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật quy định.
2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
Điều 13. Quyền được lựa chọn sử dụng dịch vụ công tác xã hội
1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng cá nhân, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Điều 14. Quyền được cung cấp thông tin
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ quản lý trường hợp nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được cung cấp thông tin về dịch vụ công tác xã hội.
Điều 15. Quyền được từ chối sử dụng dịch vụ công tác xã hội và rời khỏi cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
1. Được từ chối sử dụng dịch vụ công tác xã hội nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Luật này.
Điều 16. Quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Trường hợp người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội quyết định việc sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2. Trường hợp khẩn cấp, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người sử dụng dịch vụ, nếu không có người giám hộ theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội quyết định việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 17. Nghĩa vụ tôn trọng người làm công tác xã hội
Tôn trọng và không có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người làm công tác xã hội và nhân viên khác.
Điều 18. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội
1. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề công tác xã hội và cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
2. Chấp hành các biện pháp, phương pháp can thiệp của người hành nghề công tác xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Chấp hành nội quy của cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 19. Nghĩa vụ chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Người có trách nhiệm chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 20. Người làm công tác xã hội
1. Công chức nhà nước làm công tác quản lý nhà nước về công tác xã hội.
2. Viên chức nhà nước làm công tác xã hội tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người làm công tác xã hội trong các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, Hội, Hiệp hội, doanh nghiệp và đoàn thể khác.
5. Người làm công tác xã hội độc lập.
Điều 21. Người hành nghề công tác xã hội
Người hành nghề công tác xã hội là một bộ phận trong tổng số những người làm công tác xã hội, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Luật này.
Điều 22. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
1. Văn bằng chuyên môn liên quan đến công tác xã hội được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội;
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề công tác xã hội.
4. Đạt kỳ thi sát hạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
5. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn công tác xã hội theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn công tác xã hội; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; không có tiền án, tiền sự liên quan đến xâm hại phụ nữ và trẻ em.
Điều 23. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài
1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Đáp ứng yêu cầu về giao tiếp ngôn ngữ trong hoạt động hành nghề công tác xã hội.
3. Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
4. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động.
5. Trường hợp người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề công tác xã hội do nước ngoài cấp thì không tham gia kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 22.
Điều 24. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật này đối với người Việt Nam hoặc Điều 23 của Luật này đối với người nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội.
2. Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục theo quy định.
Mục 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 25. Xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội
1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến công tác xã hội được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành công tác xã hội từ đủ 18 tháng liên tục trở lên tại cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
2. Người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành công tác xã hội cho người đã làm công tác xã hội tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung, thời gian, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Điều 26. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 hoặc Điều 23 của Luật này.
2. Chứng chỉ hành nghề có giá trị trên phạm vi cả nước.
3. Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ cư trú.
b) Hình thức hành nghề.
c) Phạm vi hành nghề; trình độ chuyên môn.
4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
Điều 27. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây:
a) Người làm công tác xã hội tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
b) Người làm công tác xã hội tại các đơn vị thuộc các Bộ, ngành trung ương;
c) Người nước ngoài đến hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam.
2. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm công tác xã hội trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
3. Người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này thì chỉ phải làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định tại Luật này.
Điều 29. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Luật này được nộp cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Điều 30. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn công tác xã hội gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người;
đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp theo chương trình do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành nghề thuộc một trong các người quy định tại khoản 5 Điều 22 của Luật này.
2. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn công tác xã hội mà không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề công tác xã hội.
Điều 31. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải nộp lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Mục 3. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 32. Quyền được hành nghề công tác xã hội
1. Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề công tác xã hội.
2. Được quyết định và chịu trách nhiệm về sàng lọc, can thiệp, trị liệu, phương pháp công tác xã hội trong phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề công tác xã hội.
3. Được ký hợp đồng hành nghề công tác xã hội với tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhưng phải chịu trách nhiệm về chuyên môn nghề nghiệp công tác xã hội.
4. Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về công tác xã hội.
--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----
Tham khảo thêm
- doc Dự thảo 2 về luật phòng chống ma túy
- doc Dự thảo tháng 04 2020 về luật dân số
- doc Dự thảo về luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật công đoàn
- doc Dự thảo luật thỏa thuận quốc tế
- doc Dự thảo luật về sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế bảo vệ môi trường