Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 41: Độ tan của một chất trong nước
Hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 8 Bài 41 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về độ tan của một chất trong nước. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 142 SGK Hóa học 8
Hãy chọn câu trả lời đúng.
Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung dịch.
B. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước.
C. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung môi để tạo thành dung dịch bão hòa.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
Hướng dẫn giải
Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
⇒ Chọn đáp án D.
2. Giải bài 2 trang 142 SGK Hóa học 8
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước:
A. Đều tăng.
B. Đều giảm.
C. Phần lớn là tăng.
D. Phần lớn là giảm.
E. Không tăng và cũng không giảm.
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước phần lớn là tăng.
Hướng dẫn giải
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước phần lớn là tăng.
⇒ Câu C đúng.
3. Giải bài 3 trang 142 SGK Hóa học 8
Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước:
A. Đều tăng
B. Đều giảm
C. Có thể tăng và có thể giảm
D. Không tăng và cũng không giảm
Phương pháp giải
Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước tăng.
Hướng dẫn giải
Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước tăng.
⇒ Câu A đúng.
4. Giải bài 4 trang 142 SGK Hóa học 8
Dựa vào đồ thị về độ tan của các chất rắn trong nước (hình 6.5), hãy cho biết độ tan của các muối NaNO3, KBr, KNO3, NH4Cl, NaCl, Na2SO4 ở nhiệt độ 100C và 600C.
Phương pháp giải
Để xác định độ tan của các chất: từ điểm nhiệt độ 100C và 600C ta kẻ những đoạn thẳng song song với trục độ tan (trục đứng), tại giao điểm của những đoạn thẳng này với các đồ thị ta kẻ những đoạn thẳng song song với nhiệt độ (trục ngang) ta sẽ đọc được độ tan của các chất.
Hướng dẫn giải
Từ điểm nhiệt độ 100C và 600C ta kẻ những đoạn thẳng song song với trục độ tan (trục đứng), tại giao điểm của những đoạn thẳng này với các đồ thị ta kẻ những đoạn thẳng song song với nhiệt độ (trục ngang) ta sẽ đọc được độ tan của các chất như sau:
- Độ tan NaNO3: ở 100C là 80 g, ở 600C là 130 g.
- Độ tan KBr: ở 100C là 60 g, ở 600C là 95 g.
- Độ tan KNO3: ở 100C là 20 g, ở 600C là 110 g.
- Độ tan NH4Cl: ở 100C là 30 g, ở 600C là 70 g.
- Độ tan NaCl: ở 100C là 35 g, ở 600C là 38 g.
- Độ tan Na2SO4: ở 100C là 60 g, ở 600C là 45 g.
Ta có thể kẻ bảng:
5. Giải bài 5 trang 142 SGK Hóa học 8
Xác định độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 180C. Biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết 53 g Na2CO3 trong 250 g nước thì được dung dịch bão hòa.
Phương pháp giải
Tính số gam của muối Na2CO3 trong 100 gam nước => chính là độ tan của muối Na2CO3 ở 180C.
Hướng dẫn giải
Độ tan của một chất là số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
250 gam nước → 53 gam Na2CO3
100 gam nước → S gam Na2CO3
Độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 180C là: S = \(\frac{{53.100}}{{250}}\) = 21,2 gam.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 40: Dung dịch
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 42: Nồng độ dung dịch
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 43: Pha chế dung dịch
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 44: Bài luyện tập 8