Lý 10 Bài 17: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song
Nội dung bài viết gồm hai phần: Phần lý thuyết và phần giải bài tập SGK bài học về cân bằng của một vật. Từ đó, các em có thể giải được các dạng bài tập từ dễ đến khó. Mời các em tham khảo. Chúc các em học tốt.
Mục lục nội dung
1. Tóm tắt lý thuyết
Vật rắn là những vật có kích thước đáng kể và hầu như không bị biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực.
1.1. Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực
a) Thí nghiệm
Vật đứng yên nếu hai trọng lượng \({P_1}\) và \({P_2}\) bằng nhau và nếu hai dây buộc vật nằm trên một đường thẳng.
b) Điều kiện cân bằng
Muốn cho một vật chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai lực đó phải cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều: \(\overrightarrow {{F_1}} = - \overrightarrow {{F_2}} \)
c) Xác định trọng tâm của một vật phẳng, mỏng bằng thực nghiệm
- Buộc dây lần lượt vào hai điểm khác nhau trên vật rồi lần lượt treo lên. Khi vật đứng yên, vẽ đường kéo dài của dây treo. Giao điểm của hai đường kéo dài này là trọng tâm của vật. Kí hiệu là G.
- Trọng tâm G của các vật phẳng, mỏng và có dạng hình học đối xứng nằm ở tâm đối xứng của vật.
1.2. Cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song
a) Thí nghiệm
-
Dùng hai lực kế treo một vật và để vật ở trạng thái đứng yên.
-
Dùng dây dọi đi qua trọng tâm để cụ thể hoá giá của trọng lực.
-
Nhận xét: Ba lực không song song tác dụng lên vật rắn cân bằng có giá đồng phẳng và đồng quy
b) Qui tắc hợp lực hai lực có giá đồng qui
Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng qui tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta phải trượt hai véc tơ lực đó trên giá của chúng đến điểm đồng qui, rồi áp dụng qui tắc hình bình hành để tìm hợp lực.
c) Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song
-
Muốn cho một vật chịu tác dụng của ba lực không song song ở trạng thái cân bằng thì:
-
Ba lực đó phải đồng phẵng và đồng qui.
-
Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba: \(\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} = - \overrightarrow {{F_3}} \)
d) Một số hiện tượng liên quan
2. Bài tập minh họa
Câu 1: Một quả cầu đồng chất có khối lượng 3kg được treo vào tường nhờ một sợi dây. Dây làm với tường một góc \(\alpha = 20^o\). Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc của quả cầu với tường lấy g = 9,8 m/s2.
Lực căng T của dây là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Lực tác dụng lên quả cầu được biểu diễn trên hình vẽ:
Khi quả cầu nằm cân bằng:
\(\begin{array}{l}
\vec P + \vec T + \vec N = \vec 0\\
\Leftrightarrow \vec P + \vec T = - \vec N\\
\Leftrightarrow \vec P + \vec T = {{\vec N}^{'}}
\end{array}\)
Xét tam giác N'OT, ta có:
\(\cos \alpha=\frac{P}{T} \Rightarrow T=\frac{P}{\cos \alpha}=\frac{m g}{\cos \alpha}=\frac{3.9,8}{\cos 20}=31,3 N \Rightarrow T \approx 32 N \)
Vậy, lực căng T của dây gần bằng 32N
Câu 2: Trọng tâm của một vật là gì? Trình bày phương pháp xác định trọng tâm của vật phẳng, mỏng bằng thực nghiệm.
Hướng dẫn giải
Trọng tâm của một vật là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật đó.
Phương pháp xác định trọng tâm của vật phẳng mỏng bằng thực nghiệm:
Buộc dây vào một lỗ nhỏ A ở mép của vật rồi treo vật thẳng đứng. Khi vật nằm cân bằng, dùng bút đánh dấu phương của sợi dây AA' đi qua vật, trên vật. Tiếp theo, buộc dây vào một lỗ khác A, vào lỗ B chẳng hạn. Khi vật nằm cân bằng, đánh dâu phương sợi dây BB' qua vật.
Giao điểm của hai đoạn thẳng đánh dấu trên vật AA' và BB' chính là trọng tâm G của vật.
3. Luyện tập
3.1. Bài tập tự luận
Câu 1: Một vật chịu tác dụng của ba lực đồng phẳng có độ lớn lần lượt là F1, F2, F3 với F1 = 2F2 như hình vẽ. Muốn cho vật được cân bằng thì giữa F1, F2, F3 phải thỏa mãn điều kiện nào sau đây?
Câu 2: Hai mặt phẳng đỡ tạo với mặt phẳng nằm ngang các góc 45°. Trên hai mặt phẳng đó người ta đặt một quả tạ hình cầu có khối lượng 5 kg. Bỏ qua ma sát và lấy g = 10 m/s2. Hỏi áp lực của quả cầu lên mỗi mặt phẳng đỡ bằng bao nhiêu?
Câu 3: Một thanh đồng chất nằm cân bằng ở tư thế nằm ngang bởi hai sợi dây buộc vào hai đầu của nó như hình vẽ. Lực căng dây có độ lớn T1 = T2 = 10 N, góc θ = 37o. Trọng lượng của thanh bằng
Câu 4: Một thanh dài L, trọng lượng P, được treo nằm ngang vào tường như hình vẽ. Một trọng vật P1 treo ở đầu thanh. Dây treo làm với tường một góc α. Lực căng của dây bằng.
Câu 5: Một quả cầu đồng chất có khối lượng 4 kg được treo vào tường thẳng đứng nhờ một sợi dây hợp với tường một góc α=30o. Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc của quả cầu với tường. Lấy g = 9,8 m/s2. Lực của quả cầu tác dụng lên tường có độ lớn bằng bao nhiêu?
Câu 5: Nêu đặc điểm của hệ ba lực cân bằng.
3.2. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Chọn phương án đúng
Muốn cho một vật đứng yên thì
A. hợp lực của các lực đặ vào vật không đổi.
B. hai lực đặt vào vật ngược chiều.
C. các lực đặt vào vật phải đồng quy.
D. hợp lực của các lực đặt vào vật bằng 0.
Câu 2: Một vật chịu tác dụng của hai lực \(\overrightarrow {{F_1}} \) và \(\overrightarrow {{F_2}} \), lực \(\overrightarrow {{F_1}} \) nằm ngang hướng sang phải có độ lớn 10 N. Để vật ở trạng thái cân bằng thì lực \(\overrightarrow {{F_2}} \) có đặc điểm là
A. cùng giá, cùng chiều, có độ lớn 10 N.
B. nằm ngang, hướng sang trái, có độ lớn 10 N.
C. nằm ngang, hướng sang phải, có độ lớn 10 N.
D. cùng giá, hướng sang trái, độ lớn 10 N.
Câu 3: Để xác định điều kiện cân bằng của chất điểm, người ta dựa vào định luật nào sau đây?
A. Định luật I Niu-tơn.
B. Định luật II Niu-tơn.
C. Định luật III Niu-tơn.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 4: Một chất điểm ở trạng thái cân bằng khi gia tốc của nó
A. không đổi.
B. giảm dần.
C. tăng dần.
D. bằng 0.
Câu 5: Ba lực đồng phẳng, đồng quy tác dụng lên một vật rắn nằm cân bằng có độ lớn lần lượt là 12 N, 16 N và 20 N. Nếu lực 16 N không tác dụng vào vật nữa, thì hợp lực tác dụng lên nó là
A. 16 N.
B. 20 N.
C. 12 N.
D. Đáp án khác
3.3. Trắc nghiệm Online
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song Vật lý 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
4. Kết luận
Qua bài giảng Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như:
-
Nêu được định nghĩa của vật rắn và giá của lực.
-
Phát biểu được quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy.
-
Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song.
Tham khảo thêm
- doc Lý 10 Bài 18: Cân bằng của một vật có trục quay cố định và Momen lực
- doc Lý 10 Bài 19: Quy tắc hợp lực song song cùng chiều
- doc Lý 10 Bài 20: Các dạng cân bằng và cân bằng của một vật có mặt chân đế
- doc Lý 10 Bài 21: Chuyển động tịnh tiến của vật rắn và chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định
- doc Lý 10 Bài 22: Ngẫu lực