Cây vàng đằng - Điều trị được chứng kiết lỵ, viêm tai mủ, viêm phế quản, tiêu chảy

Vàng đắng là cây dược liệu quý có tác dụng tiêu viêm, thanh nhiệt và giải độc. Dược liệu này được dân gian sử dụng để điều trị chứng kiết lỵ, viêm phế quản, lở ngứa ngoài da, kẽ chân ngứa, chảy nước và bệnh đau mắt đỏ. Tuy nhiên vàng đắng có tính lạnh nên không thích hợp với người có huyết hàn hoặc mắc các bệnh do khí hàn gây ra.

Cây vàng đằng - Điều trị được chứng kiết lỵ, viêm tai mủ, viêm phế quản, tiêu chảy

Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng.

Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre.

Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.

1. Mô tả cây

Vàng đằng là một cây leo to, có phân nhánh, mọc bò trên mặt đắt hoặc leo lén những cây gỗ cao. Thân hình trụ, đường kính 5-10cm. Thân non màu trắng bạc, thân già màu ngà, xù xì, có vết tích của lá rụng, cắt ngang thân có hình bánh xe với những tia tủy như nan hoa bánh xe, màu vàng, giữa có vòng lõi tủy xốp. Lá mọc so le, mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt, dài 15- 30cm, rộng 10-20cm, có 5 gân (3 gân nổi rõ). Mặt dưới có phủ ỉống tơ. Hoa màu trắng phớt tím, mọc thành xim ở kẽ lá. Cuống hoa rất ngắn. Rể hình trụ, đầu thuôn hình nón, mặt ngoài màu trắng nhạt, mặt trong màu vàng, cắt ngang có hình bánh xe với những tia tủy hình nan hoa. Vị đấng.

2. Phân bố, thu háì và chế biến

Mọc hoang dại rất phổ biến ở vùng rừng núi miền đông Nam bộ, nam Trung bộ, Tây nguyên. Còn thấy mọc nhiều ở trung và hạ Lào, Campuchia. Trữ lượng khá nhiều. Người ta dùng thân và rễ, thu hái gần như quanh năm. Hái về thái mỏng phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.

3. Thành phần hóa học

Trong vàng đằng có nhiều ancaloit dẫn xuất của izoquinolein, chủ yếu là becberin. Tỷ lệ becberin chiếm từ 1,5 đến 2-3 % (Nguyên Liêm và cộng sự, 1975).

4. Công dụng và liều dùng

Nhân dân những vùng có cây vàng đằng mọc hoang dại thường dùng thân và rễ cây này đé nhuộm màu vàng và dùng làm thuốc như vị hoàng đằng làm thuốc chữa sốt, sốt rét, lỵ, đau mát. Dùng dưới hình thức thuốc bột hay thuốc viên.

Ngày uống 4-6g.

Có thể dùng làm nguyên liệu chiết becberin. Becberín clorua có thể dùng chữa sốt, sốt rét, lỵ, đau mắt. Dùng trong: Ngày uống 0,02g đến 0,20g dưới dạng thuốc viên. Người ta còn dùng chữa bệnh về gan, mật: Vàng da, ăn uống khó tiêu.

Dùng ngoài: Chế thuốc đau mắt dưới dạng dung dịch 0,5% đến 1%.

Sử dụng vàng đằng có thể điều trị được chứng kiết lỵ, viêm tai có mủ, viêm phế quản, tiêu chảy, viêm kết mạc,… Tuy nhiên bạn không nên tự ý áp dụng các bài thuốc từ dược liệu này. Để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và thời gian sử dụng, nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.

Ngày:09/09/2020 Chia sẻ bởi:Tuyết

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM