Dự thảo thông tư quy định về kết quả lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
Trách nhiệm của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.Mời các bạn cùng tham khảo qua dự thảo do bộ công an ban hành .
Mục lục nội dung
BỘ CÔNG AN -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: /2016/TT-BCA | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG CỦA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; trách nhiệm của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuân thủ quy định của Hiến pháp, pháp luật.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích kết quả lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG CỦA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Điều 4. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
Kết quả lao động của trường giáo dưỡng là phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động tổ chức lao động sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Thông tư này và được phân phối, sử dụng như sau:
1. Trích 20% để chi đầu tư phát triển tổ chức lao động, xây dựng cơ sở vật chất của trường giáo dưỡng.
2. Trích 20% để chi ăn thêm cho học sinh và chi phí thêm cho việc phòng, chữa bệnh cho học sinh ngoài tiêu chuẩn Nhà nước cấp.
3. Trích 20% chi phí cho việc bù tiền điện sinh hoạt của học sinh, sách, vở, các phương tiện, dụng cụ phục vụ sinh hoạt, học tập, các hoạt động giáo dục bổ trợ khác (văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí), tham quan, nghỉ phép… cho học sinh.
4. Trích 8% chi thưởng cho học sinh có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, rèn luyện.
5. Trích 7% chi thưởng cho cán bộ, giáo viên của trường giáo dưỡng có thành tích trong việc quản lý, giáo dục học sinh và tổ chức, quản lý lao động.
6. Trích 10% lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho học sinh chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
7. Trích 15% bổ sung quỹ phúc lợi của trường giáo dưỡng để:
a) Hỗ trợ cho học sinh khi ốm đau; khi gặp rủi ro, tai nạn lao động;
b) Chi tiền bồi dưỡng cho học sinh làm thêm giờ ngày nghỉ;
c) Hỗ trợ cán bộ, giáo viên khi ốm đau; có hoàn cảnh khó khăn khi gặp rủi ro, tai nạn lao động;
d) Hỗ trợ các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của học sinh và cán bộ, giáo viên;
đ) Hỗ trợ các hoạt động phúc lợi khác của trường giáo dưỡng.
Điều 5. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc
Kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc là phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động tổ chức lao động sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Thông tư này và được phân phối, sử dụng như sau:
1. Trích 23% để chi đầu tư phát triển tổ chức lao động, xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Trích 15% để chi việc khám, chữa bệnh cho trại viên.
3. Trích 10% hỗ trợ ăn, uống, sinh hoạt cho trại viên, cụ thể:
a) Căn cứ vào mức kinh phí được trích (từ nguồn 10% nói trên), Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định bổ sung mức ăn, uống, sinh hoạt hàng ngày cho trại viên.
b) Đối với trại viên lao động làm thêm giờ, lao động ngày thứ Bảy, Chủ nhật được hưởng tiêu chuẩn ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường (trong đó có 01 tiêu chuẩn ăn ngày thường do Ngân sách nhà nước đảm bảo) mà pháp luật đã quy định cho mỗi trại viên. Tiêu chuẩn ăn thêm này, trại viên được sử dụng để gửi cho thân nhân hoặc gửi cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý, được sử dụng theo quy định hoặc nhận lại khi hết thời hạn phải thi hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
c) Trường hợp đã trích đủ mức ăn bổ sung theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này mà còn dư kinh phí thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, quyết định mua các vật dụng sinh hoạt chung cho trại viên ở các cơ sở giáo dục bắt buộc đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và đúng đối tượng được hưởng.
4. Trích 08% chi khen thưởng cho trại viên có thành tích trong lao động và học tập.
5. Trích 08% chi khen thưởng cho cán bộ, chiến sĩ của cơ sở giáo dục bắt buộc có thành tích trong việc quản lý, giáo dục trại viên và tổ chức quản lý lao động.
6. Trích 10% lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho trại viên khi hết thời hạn phải thi hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
7. Trích 12% để tổ chức đào tạo, dạy nghề; bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho trại viên chuẩn bị hết thời hạn thi hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
8. Trích 12% bổ sung quỹ phúc lợi của cơ sở giáo dục bắt buộc để:
a) Hỗ trợ cho trại viên khi ốm đau, không có thân nhân đến thăm, không nơi nương tựa, già yếu. Hỗ trợ cho trại viên khi gặp rủi ro, tai nạn lao động;
b) Hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ khi ốm đau. Hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ có hoàn cảnh khó khăn khi gặp rủi ro, tai nạn lao động;
c) Hỗ trợ các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của trại viên và cán bộ, chiến sĩ;
d) Hỗ trợ các hoạt động phúc lợi khác của cơ sở giáo dục bắt buộc.
9. Trích 2% nộp Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp để làm quỹ khen thưởng chung cho các cơ sở giáo dục bắt buộc. Căn cứ vào nguồn quỹ và tình hình thực tế, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung chi theo quy định tại các khoản 2,3,4,5 và 8 Điều này; trường hợp cuối năm còn dư kinh phí thì được chuyển sang năm sau để sử dụng. Đối với các nội dung chi quy định tại các khoản 1, 6 và 7 Điều này, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, quyết định phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 6. Quản lý, sử dụng phần kinh phí thu được do trại viên lao động vượt chỉ tiêu, định mức giao
Phần kinh phí thu được do trại viên lao động vượt chỉ tiêu, định mức giao (coi là 100%) được quản lý, sử dụng như sau:
a) 70% chi bồi dưỡng cho trại viên lao động vượt chỉ tiêu, định mức giao.
b) 20% chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ cơ sở giáo dục bắt buộc có thành tích trong việc trực tiếp chỉ đạo tổ chức, quản lý trại viên lao động vượt chỉ tiêu được giao.
c) 10% bổ sung quỹ phúc lợi của cơ sở giáo dục bắt buộc.
Chương III
LẬP, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, QUẢN LÍ NGUỒN VỐN LAO ĐỘNG CỦA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Điều 7. Lập, phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động; báo cáo, phê duyệt kết quả thu, chi từ các hoạt động tổ chức lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Lập kế hoạch tổ chức lao động hằng năm của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Căn cứ vào số lượng, sức khỏe, độ tuổi, giới tính của học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc và điều kiện đất đai, tài nguyên, các ngành nghề, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập kế hoạch tổ chức lao động của đơn vị trong năm gửi về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp vào trước ngày 05 tháng 7 hằng năm. Kế hoạch tổ chức lao động của đơn vị phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Tổng số học sinh, trại viên; trong đó có số lượng học sinh, trại viên đủ điều kiện lao động theo quy định của pháp luật;
b) Dự kiến chi phí cho lao động; trích khấu hao tài sản cố định;
c) Dự kiến kết quả thu được từ lao động của học sinh, trại viên; chênh lệch thu, chi trong tổ chức lao động của học sinh, trại viên;
d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử dụng phần được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Thông tư này để đầu tư phát triển tổ chức lao động, xây dựng cơ sở vật chất.
2. Phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động hằng năm của Trường giáo dưỡng, Cơ sở giáo dục bắt buộc.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động hằng năm của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch tổ chức lao động do trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc gửi.
3. Thực hiện kế hoạch tổ chức lao động hằng năm của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức lao động đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức để trại viên, học sinh lao động và có các biện pháp khuyến khích trại viên, học sinh tích cực lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động để hoàn thành mức lao động được giao.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch lao động của đơn vị nếu có những biến động bất khả kháng như thiên tai (hạn hán, bão lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh…) mà trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không thể hoàn thành kế hoạch được giao thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải gửi báo cáo (bằng văn bản) về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp đề nghị điều chỉnh kế hoạch tổ chức lao động của đơn vị. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch tổ chức lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng cho phù hợp vào quý IV hằng năm.
4. Lập, phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ các hoạt động tổ chức lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
a) Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của học sinh, trại viên trong các trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ các hoạt động tổ chức lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo biểu mẫu kèm theo Thông tư này vào cùng kỳ với báo cáo quyết toán Ngân sách hằng quý, năm và gửi về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp chịu trách nhiệm kiểm tra, phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của các trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc thuộc quyền quản lý; tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ Công an và gửi cơ quan quản lý tài chính Bộ Cụng an để xem xét, quyết định, tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán Ngân sách hằng năm của Bộ Công an theo các quy định của pháp luật.
5. Hạch toán kế toán thu, chi từ các hoạt động tổ chức lao động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
a) Các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán và hạch toán kế toán các khoản thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động của đơn vị phải được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Các khoản chi phí hợp lý trong quá trình tổ chức lao động của các trường giáo dưỡng bao gồm: chi phí vật tư, nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có); chi phí điện, nước; trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động; chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tổ chức lao động của học sinh.
c) Các khoản chi phí hợp lý trong quá trình tổ chức lao động của các cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm: chi phí vật tư, nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có); chi phí điện, nước; tiền ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại theo ngành nghề ngoài tiền ăn theo tiêu chuẩn do Ngân sách nhà nước cấp (tính bằng 15% so với tiêu chuẩn định lượng ăn trong ngày theo tiêu chuẩn do Ngân sách nhà nước cấp cho lao động nặng nhọc hoặc độc hại theo quy định của pháp luật); tiền bồi dưỡng cho trại viên làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ; trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động; chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tổ chức lao động của trại viên.
Điều 8. Quản lý, sử dụng nguồn vốn lao động trong các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
1. Nguồn vốn lao động trong các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm: nguồn vốn do Ngân sách nhà nước cấp; giá trị quyền sử dụng đất, tài sản, vật tư và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện đất đai, tài nguyên, năng lực lao động, học nghề, dạy nghề hiện có, phương án, kế hoạch tổ chức lao động của từng trường giáo dưỡng, từng cơ sở giáo dục bắt buộc, Bộ Công an tổng hợp nhu cầu kinh phí của các trường giáo dưỡng, các cơ sở giáo dục bắt buộc để mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu, công cụ lao động, dạy nghề, học nghề, trang thiết bị, phương tiện, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho hoạt động lao động, học nghề của học sinh, trại viên vào dự toán Ngân sách hằng năm của Bộ Công an đồng thời gửi Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
2. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc chịu trách nhiệm:
a) Trích nộp và quản lý, sử dụng kinh phí thu được từ kết quả tổ chức lao động trong trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo đúng các quy định tại Thông tư này và quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản, vật tư, tiền vốn lao động, kết quả thực hiện kế hoạch, tổng số thu, chi từ các hoạt động lao động của đơn vị và báo cáo về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Thời điểm kiểm kê, báo cáo thực hiện tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 hằng năm.
c) Hoạt động lao động của học sinh, trại viên trong các trường giáo dưỡng, các cơ sở giáo dục bắt buộc được miễn nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2017.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Các đồng chí Thứ trưởng; - Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; - Công an các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, V19, C81(C87), Mai (100b). |
BỘ TRƯỞNG
|