Bài 5: Các công cụ chủ yếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ Bài 5: Các công cụ chủ yếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam cung cấp các nội dung chính bao gồmtrái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, tiền gửi ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp,... Để nắm nội dung chi tiết bài giảng, mời các bạn cùng eLib tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
Các công cụ của thị trường Tài chính ở Việt Nam khá đa dạng. Hiện nay có một số công cụ chủ yếu như: Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, kỳ phiếu ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm...
1. Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ là một loại trái phiếu do Chính phủ (kho bạc Nhà nước) phát hành với lãi suất cố định và thời hạn ấn định trước, nhằm huy động vốn để bô sung ngân sách nhà nước. Trái phiếu Chính phủ thường là dài hạn và rủi ro ít, Chính phủ Việt nam đã phát hành trong nước và ra thị trường Quốc tế.
Trên thị trường Việt Nam, Trái phiếu Chính phủ là công cụ phát hành rộng rãi và phố biến nhất và là công cụ an toàn nhất (được xem như không có rủi ro khi thanh toán).
Trái phiếu Chính phủ chủ yếu do các tổ chức Tài chính tín dụng mua thông qua hình thức đấu thầu. Lãi suất Trái phiêu Chính phủ thông thường thấp hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng cùng kỳ hạn nhưng độ an toàn cao hơn.
Trái phiếu Chính phủ thời hạn dài, thường từ 3 đến 5 năm có khi đến 10 năm để xây dựng những công trình dự án lớn của Chính phủ, Quốc hội phê duyệt.
2. Tín phiếu kho bạc
Là một loại trái phiếu ngắn hạn, Chính phủ phát hành nhằm để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, và giải quyết thiếu hụt tạm thời khi giữa thu và chi NSNN không ăn khớp thời gian.
Tín phiếu kho bạc do các Ngân hàng thương mại mua theo hình thức đấu thầu với thời hạn 3, 6, 9, 12 tháng.
3. Kỳ phiếu ngân hàng
Để huy động được một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, phục vụ mục đích hoạt động hoặc đầu tư trung hạn cho các chương trình Chính phủ chỉ định, các ngân hàng trong đó, chủ yếu là ngân hàng thương mại cổ phần, tỷ trọng vốn nhà nước lớn như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ngân hàng Công thương Việt Nam; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, phát hành kỳ phiếu ngân hàng để thu hút vốn. Kỳ phiếu được phát hành theo hai phương thức: phát hành theo mệnh giá và phát hành theo hình thức chiết khấu.
Phát hành theo mệnh giá: Theo hình thức này người mua trả tiền mua kỳ phiếu theo mệnh giá đã được ghi trên kỳ phiếu. Khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và thanh toán lãi cho người mua kỳ phiếu.
Phát hành theo hình thức chiết khấu: Theo hình thức này người mua sẽ trả số tiền mua kỳ phiếu bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng. Khi đến hạn ngân hàng sẽ trả cho khách hàng theo mệnh giá của kỳ phiếu, nghĩa là khách hàng được trả lãi trước.
Lãi suất kỳ phiếu ngân hàng thông thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, trả lãi trước hoặc sau. Nếu so sánh với trái phiếu kho bạc thì loại kỳ phiếu này có mức độ rủi ro cao hơn, do đó có thể các ngân hàng này không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các ngân hàng này là các ngân hàng có tỷ trọng vốn của nhà nước, do vậy việc mất khả năng thanh toán của ngân hàng rất khó có thể xảy ra.
4. Tiền gửi ngân hàng:
Là khoản tiền của tổ chức hoặc cá nhân vào ngân hàng với từng kỳ hạn gửi đã được ngân hàng công bố sẵn. Có thể là tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn. Các kỳ hạn thường là 1,3, 6, 9, 12, 18, 24 tháng. Do cơ chế tự chủ trong Tài chính và độc lập trong kinh doanh, các tổ chức tín dụng không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm. Lãi suất huy động do các ngân hàng tự quyết định căn cứ quy định theo từng thời kỳ của ngân hàng Nhà nước. Hiện nay ở Việt Nam tiền gửi ngân hàng bao gồm ba loại sau:
Tiền gửi không kỳ hạn: đây là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân hàng, tuy nhiên lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có thời hạn gửi cố định. Loại tiền gửi này không được rút ra trước hạn, được hưởng lãi cao hơn loại tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với dạng tiền gửi này người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn, và không được phép bổ sung thêm vào số tiền gửi khi chưa hết hạn. Mỗi lần gửi được coi là một khoản tiền riêng biệt. Mức tôi thiểu của mỗi lần gửi tiền do mỗi ngân hàng quy định.
Tiền gửi có mục đích: là hình thức tiền gửi trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những người gửi tiền ngoài hưởng lãi còn được ngân hàng cho vay nhằm bổ sung vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức vay tối đa bằng Số dư tiền gửi.
5. Cổ phiếu
Theo Luật Chứng Khoán Việt Nam năm 2006:
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá Số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, Số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, Số quyết định thành lập hoặc Số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tế chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
6. Trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp ở nước ta chưa phát triển nhiều vì nước ta chưa có nhiều doanh nghiệp có uy tín, chỉ có những doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường mới được phát hành trái phiếu. Thí dụ một công ty cổ phần đã phát hành trái phiếu doanh nghiệp ở nước ta như:
- Ngày 03/11/2009, Công ty cổ phần Đầu tư Địa ốc Nova đã phát hành trái phiếu có bảo đảm, toàn bộ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn được bảo đảm bằng tài sản của Công ty.
- Trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản là bất động sản (Quyền sử dụng khu đất xây dựng dự án Khu cao ốc Thương mại - Căn hộ Sunrise City (Dự án Sunrise City) nằm tại Lô w, Khu dân cư Him Lam, Phường Tân Hưng, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, các tài sản hình thành trên đất trong tương lai và quyền phát sinh từ tài sản). Vietinbank và Vietinbank sc là các tổ chức đồng thu xếp cho đợt phát hành này.
- Trái phiếu được phát hành riêng lẻ, mỗi trái phiếu có mệnh giá là một triệu đồng/một trái Phiếu, kỳ hạn năm năm. Trái phiếu có lãi suất cố định năm đầu, thả nổi từ năm thứ hai. Mỗi năm điều chỉnh lãi suất một lần. Tiền lãi trái phiếu được thanh toán định kỳ sáu tháng một lần. Tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn đúng bằng mệnh giá trái phiếu, trừ khi trái phiếu được mua lại theo quyết định của Công ty. Đến ngày thanh toán lãi và/hoặc gốc trái phiếu, tiền lãi và/hoặc gốc trái phiếu được thanh toán tại Đại lý thanh toán theo chỉ định của Công ty.
- Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu để tăng quy mô vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư cho Dự án của công ty
7. Các công cụ Tài chính khác
Ngoài một số công cụ Tài chính kê trên, hiện nay một số ngành đã phát hành trái phiếu dài hạn trong nước và nước ngoài để thu hút vốn, như ngành năng lượng phát hành trái phiếu xây dựng đường dây 500 KV, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông phát hành trái phiếu xây dựng hệ thông bưu điện...
Trên đây là nội dung bài giảng Bài 5: Các công cụ chủ yếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam được eLib tổng hợp lại nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo. Hy vọng đây sẽ là tư liệu giúp các bạn nắm bắt nội dung bài học dễ dàng hơn. Chúc các bạn học tốt.
Tham khảo thêm
- doc Bài 1: Các vấn đề chung về thị trường tài chính
- doc Bài 2: Thị trường tiền tệ
- doc Bài 3: Thị trường vốn
- doc Bài 4: Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn
- doc Bài 6: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến quý 2 năm 2011