Bài 2: Vi phân - Khái niệm, định lý, qui tắc, đạo hàm
Mời các bạn cùng eLib tham khảo nội dung bài giảng Bài 2: Vi phân sau đây để tìm hiểu về khái niệm vi phân và tính gần đúng, qui tắc tính vi phân, tính bất biến của vi phân bậc I, vài định lý cơ bản, đạo hàm và vi phân cấp cao.
Mục lục nội dung
Bài 2: Vi phân - Khái niệm, định lý, qui tắc, đạo hàm
1. Khái niệm vi phân và tính gần đúng:
Định nghĩa: Cho f xác định trên khoảng mở I chứa x và y = f(x). Giả sử, ta có:
Δy=f(x+Δx)−f(x)=A.Δx+ε(x).Δ(x)
với limΔx→0ε(x)=0 và A không phụ thuộc Δx thì ta nói A.Δx là vi phân của f tại x. Khi đó ta ký hiệu vi phân của hàm f tại x là dy=df(x)=A.Δx. Nếu f có vi phân tại x, ta nói hàm số f khả vi tại x.
Định lý: Cho f xác định trên khoảng mở I chứa x và y=f(x). Ta có: f khả vi tại x ⇔ f có đạo hàm tại x.
Chứng minh:
(⇐) Giả sử f có đạo hàm tại x
⇒limΔx→0[f(x+Δx)−f(x)Δx−f′(x)]=0
⇒Δy=f(x+Δx)−f(x)=f′(x).Δx+ε(x).Δ(x)
với limΔx→0ε(x)=0⇒f khả vi tại x.
(⇒) Đảo lại, nếu f khả vi tại x thì ta có:
Δy=A.Δx+ε(x).Δ(x) với A độc lập với Δx và limΔx→0ε(x)=0
⇒ΔyΔx=A+ε(x) với limΔx→0ε(x)=0
suy ra f′(x)=limΔx→0ΔyΔx=A. Do đó, f có đạo hàm tại x.
Nhận xét:
- Từ định lý trên, ta có dy=f′(x).Δx là vi phân của hàm f tại x.
Khi y = x thì dy=dx=(x)′.Δx=1.Δx=Δx, nên ta viết dy=f′(x)dxhaydydx=f′(x)
- dy là giá trị gần đúng của Δy khi tức là Δx→0 tức là dy≈Δy (khi Δx→0)
Ví dụ: Cho y=3(x2−5x+2)⇒dy=3(2x−5)dx
⇒y′=3(2x−5)=dydx
Tính gần đúng: Cho f là hàm số xác định trên khoảng mở I chứa x sao cho x+Δx∈I và khả vi tại X. Ta có: f(x+Δx)≈f(x)+Δx.f′(x) khi Δx khá nhỏ
Ví dụ 1: Cho ln4 , tính gần đúng: ln4,001;ln4,002;ln4,005.
Đặt f(x)=lnx⇒f′(x)=1x
⇒f(x+Δx)−f(x)=f′(x).Δx+o(Δx)
⇒ln(x+Δx)−lnx≈f′(x).Δx(Δx→0)
⇒ln(x+Δx)≈lnx+f(x).Δx (khi Δx khá nhỏ)
ln(4,001)=ln(4+0,001)
≈ln4+14.0,001=ln4+0,00025
ln(4,002)=ln(4+0,002)≈ln4+f(4).0,002
=ln4+14.0,002=ln4+0,0005
ln4,005≈ln4+14.0,005=ln4+0,00125
Ví dụ 2: Tính gần đúng sin31°,sin29°
sin310=sin(π6+π180)≈sin(π6)+π180.cosπ6
sin290=sin(π6−π180)≈sin(π6)−π180.cosπ6
Ví dụ 3: Tính gần đúng 3√126
Xét f(x)=3√x⇒f′(x)=133√x2
Với x = 125 và h = 1, sử dụng công thức tính gần đúng f(x+h)≈f(x)+h.f′(x)ta có:
3√126=3√125+1≈3√125+1.133√1252=5+175
2. Qui tắc tính vi phân
Cho f, g là các hàm khả vi tại x
1)d(f±g)(x)=df(x)±dg(x)
2)d(kf)(x)=k.df(x)
3)d(f.g)(x)=df(x).g(x)+f(x).dg(x)
4)d(fg)(x)=g(x)df(x)−f(x)dg(x)g2(x)(g(x)≠0)
Chứng minh:
Do tính chất đạo hàm và nếu y = f(x) khả vi tại x thì dy=df(x)=f′(x)dx
Ví dụ: h=fg với f, g khả vi tại x ta có:
d(fg)(x)=dh(x)=h′(x)dx=(f′g−g′fg2)(x)dx=g(x)df(x)−f(x)dg(x)g2(x)
3. Tính bất biến của vi phân bậc I
Cho z=g(y) khả vi tại y, với y là biến độc lập.
Ta có: dz=g′(y)dy
Cho z=g(y) với y là hàm theo x và y=f(x) khả vi.
Ta có: z′(x)=z′(x)=dzdx[g[f(x)]]′=g′[f(x)].f′(x)
⇒dz=g′[f(x).f′(x)dx=g′[f(x)].dy=g′(y).dy
Như vậy, biểu thức dz=g′(y).dy không thay đổi dù y là biến độc lập hay là hàm theo một biến khác.
4. Vài định lý cơ bản
Định nghĩa: Cho f xác định trên khoảng mở I chứa x0.
Nếu ∃h>0 sao cho f(x)≤f(x0),∀x∈(x0−h,x0+h)∩I thì ta nói f đạt cực đại địa phương tại x0.
Tương tự, f đạt cực tiểu địa phương tại x0 nếu ∃h>0 sao cho f(x)≥f(x0),∀x∈(x0−h,x0+h)∩I
Cực đại địa phương hay cực tiểu địa phương gọi chung là cực trị địa phương.
Bổ đề Fermat: Cho f xác định trên khoảng mở (a,b). Nếu f đạt cực đại địa phương tại x0∈(a;b) và f'(x0) tồn tại thì f(x0) = 0.
Chứng minh: Vì f đạt cực đại tại x0 nên
∃h>0:f(x)≤f(x0),∀x∈(x0−h,x0+h)⊂(a,b)
Xét x∈(a,b) và x0−h<x<x0, ta có:
f(x)−f(x0)x−x0≥0
Do f'(x0) tồn tại nên f′(x0)=f′(x−0)=f′(x+0)
f′(x0)=f′(x−0)=limx→x−0f(x)−f(x0)x−x0≥0 (1)
Xét \(x_0
Trên đây là nội dung bài giảng Bài 2: Vi phân - Khái niệm, định lý, qui tắc, đạo hàm được eLib tổng hợp lại nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo. Hy vọng đây sẽ là tư liệu giúp các bạn nắm bắt nội dung bài học dễ dàng hơn.
Tham khảo thêm
- doc Bài 1: Đạo hàm
- doc Bài 3: Vi phân - Công thức Taylor
- doc Bài 4: Vài ứng dụng của đạo hàm và vi phân