Bài 2: Ánh xạ

Bài giảng Toán cao cấp Bài 2: Ánh xạ cung cấp các nội dung chính bao gồm định nghĩa, nghịch ảnh, toàn ánh, đơn ánh, song ánh, ảnh xạ ngược, ảnh xạ hợp. Để nắm nội dung chi tiết bài giảng, mời các bạn cùng eLib tham khảo nhé!

Bài 2: Ánh xạ

Bài 2: Ánh xạ

1. Định nghĩa

Cho hai tập hợp X,YX,Y, một phép liên kết f tương ứng mỗi phần tử x X với duy nhất phần tử y Y được gọi là một ánh xạ từ X vào Y.

Ký hiệu: f :  X → Y

xy=f(x)xy=f(x)

Khi đó X gọi là tập hợp nguồn (miền xác định) và Y gọi là tập hợp đích (miền ảnh).

Nhận xét : f : X → Y là một ánh xạ nếu mọi phần tử của X đều có ảnh duy nhất ( Y)

Ánh xạ f : X → R với XRXR được gọi là một hàm số thực với biến số thực số thực.

2. Nghịch ảnh: (ảnh ngược, tiền ảnh)

Cho ánh xạ f : X → Y

AXAX, ảnh của tập A là f(A)={f(x)Y|xA}f(A)={f(x)Y|xA}

Ảnh ngược của BYBY là f1(B)={xX|f(x)B}f1(B)={xX|f(x)B}

Đặc biệt khi B={y}YB={y}Y ta viết f1({y})=f1(y)={xX|f(x)=y}f1({y})=f1(y)={xX|f(x)=y}

xf1(y)xf1(y) được gọi là ảnh ngược của y

Ví dụ: Cho f : R → R, f(x) = x2 và B = {-5, 2, 4, 9, 0}

Thì 

f1(B)={±2,±2,±3,0}f1(169)={±13};f1(3)=f1(2)={±2};f1(5)=

3. Toàn ánh:

Cho ánh xạ f : X→ Y, ta nói f là toàn ánh khi và chỉ khi f(X) = Y.

Ta có:

f(X)=YyY,X:f(x)=y

yY, phương trình y = f(x) có ít nhất một nghiệm.

yY,f1(y)

Ví dụ:

i) f : R → R, f(x) =x2 không là toàn ánh vì f1(2)= (phương trình x2 = 2 : vô nghiệm)

ii) f : R → R+, f(x) = x2 là toàn ánh vì yR+, phương trình f(x) = y ⇔ Z2 = y luôn có nghiệm x=±y

Nhận xét: Giả sử f : X → Y là toàn ánh và X, Y là tập hợp hữu hạn thì card X > card Y.

4. Đơn ánh

Cho ánh xạ f: X → Y.

f là đơn ánh x1,x2Xvax1x2f(x1)f(x2)

Ta có: f là đơn ánh

x1,x2X và f(x1) = f(x2) ⇒ x1 = x2”

yY, phương trình y = f(x) có nhiều nhất là một nghiệm”

 yY,f1(y)= hay f1(y) có đúng một phần tử”

Ví dụ:

f : R → R , f(x) = x2 không là đơn ánh vì f(-2) = f(2) = 4

f : R+ → R hay R- →  R, f(x) = x2 là đơn ánh

f : R → R, f(x)=3x57 là đơn ánh vì

x1x2Rvaf(x1)=f(x2)3x157=3x257x1=x2

5. Song ánh:

Cho ánh xạ f: X → Y.

f là song ánh ⇔ f là đơn ánh và f là toàn ánh.

Ta có: f là song ánh

yY, phương trình f(x) = y có duy nhất nghiệm

yY,f1(y) có duy nhất một phần tử.

Ví dụ:

f:RR;f(x)=3x57 là song ánh vì yR, phương trình y=3x57 có nghiệm duy nhất x=7x+53

6. Ảnh xạ ngược:

Nếu f : X → Y là song ánh xf(x) thì ánh xạ sau được gọi là ánh xạ ngược của f :

f1:YXy=f(x)x=f1(y)

Ví dụ: 

f:R+R+,f(x)=x2(y=x2x=y,x,y0)f1(y)=y(x,y0)hayf1(x)=x

Ví dụ: 

f:RR+,f(x)=x2f1(y)=yhayf1(x)=x

Ví dụ: 

f:RR+{0};f(x)=3xf1:R+{0}Rhayf1(x)=log3x

7. Ảnh xạ hợp: (Ánh xạ tích)

Cho hai ánh xạ f : X → Y và g: Y → Z.

Ánh xạ h : X → Z được định nghĩa  h(x) = g[f(x)], xX

Ký hiệu: h = gof được gọi là ánh xạ hợp (ánh xạ tích) của f và g.

Ví dụ:

f:R[5;+),f(x)=x2+5g:[5;+)R,g(x)=x+2

Thì gof(x)=g(x2+5)=(x2+5)+2=x2+7

Ví dụ: f,g:RR;f(x)=3x2x;g(x)=2x+54

Thì 

gof(x)=g(3x2x)=2(3x2x)+54=6x22x+54

fog(x)=f(2x+54)=3(2x+54)22x+54=12x2+52x+5516

Nhận xét:

  • Thông thường, goffog (gof)1=f1og1 (giả sử f, g là song ánh)
  • f1of1(y)=y,yY (f:X → Y là song ánh)
  • f1of1(x)=x,xX (f:X → Y là song ánh)
  • Giả sử fo(goh) tồn tại, ta có: (fog)oh=fo(goh)

8. Định nghĩa

Một tập A được nói là hữu hạn và có n phần tử nếu tồn tại một song ánh giữa A và tập con {1, 2, 3,..., n} của N . Khi đó, ta viết: CardA = n hay |A| = n.

Nếu tập A không hữu hạn, ta nói A vô hạn.

Hai tập A và B được nói là đồng lực lượng nếu tồn tại một song ánh từ A vào B.

Một tập A được nói là đếm được nếu tồn tại một song ánh giữa A và tập con N của N . Khi đó, nếu N = N thì ta nói A là tập vô hạn đếm được. Nói cách khác, ta nói A là tập vô hạn đếm được nếu tồn tại một song ánh giữa A và tập N .

Trên đây là nội dung bài giảng Bài 2: Ánh xạ được eLib tổng hợp lại nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo. Hy vọng đây sẽ là tư liệu giúp các bạn nắm bắt nội dung bài học dễ dàng hơn.

Ngày:25/11/2020 Chia sẻ bởi:Phuong

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM