Bài 1: Ứng dụng vào kinh tế - Kí hiệu, khái niệm, ví dụ

Nội dung bài giảng Bài 1: Ứng dụng vào kinh tế sau đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về Ký hiệu, các khái niệm cơ bản, bài toán cực đại, cực tiểu hóa, các ví dụ về kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Bài 1: Ứng dụng vào kinh tế - Kí hiệu, khái niệm, ví dụ

Bài 1: Ứng dụng vào kinh tế - Kí hiệu, khái niệm, ví dụ

1. Ký hiệu

2. Các khái niệm cơ bản

Biên tế (biên) (marginal): Trong kinh tế, khái niệm biên tế dùng để chỉ sự thay đổi của một biến kinh tế này được gây ra bởi sự thay đổi của một biến kinh tế khác.Cho y = f(x) .và f là hàm khả vi, ta có biên tế của y tại x là My(x)=f(x)

Ví dụ: Gọi x là lượng sản phẩm của một xí nghiệpt y là tổng chi phí sản xuất. Giả sử y phụ thuộc vào x như sau:

y=f(x)=ax2+bx+c (a, b, c: hằng số dương)

Khi đó, ta có chi phí biên tế của xí nghiệp là: MC=f(x)=2ax+b

Chú ý: Khi y=f(x)=ax+b thì My = a. Như vậy, trong trường hợp hàm số là bậc nhất, giá trị biên tế chính là độ thay đổi của hàm số khi biến số tăng thêm 1 đơn vị.

Ví dụ: Giả sử tổng chi phí của một nhà máy tính theo công thức

C=WL+rKo

Trong đó L chỉ số lượng lao động, W chỉ tiền lương cho mỗi lao động, Ko chỉ tiền vốn, r là lãi suất của vốn.

Ta có chi phí biên tế theo lao đông là: CL=W. Đây là chi phí tăng thêm khi thêm một lao động.

Độ co dãn (Elasticity): Trong nhiều ứng dụng kinh tế, tốc độ thay đổi của một hàm số thường phụ thuộc vào đơn vị tính của biến độc lập x và biến phụ thuộc y. Để tránh điều này, các nhà kinh tế sử dụng khái niệm độ co dãn. Độ co dãn của biến y theo biến x được định nghĩa như sau:

εyx(x)=dy/ydx/x=dydx.xy=y(x)xy

Ví dụ: Tìm độ co dãn của y theo x, nếu:

a) y=ex;ε=y(x).xy=ex.xy

Khi x = 100 thì y=e100

Khi x = 101 thì y=e101

Ta có: Δy/y=(e101e100)/e100=e11,7=170

 Mặt khác: eyx(100)=e100.100e100=100Δy/y

b) y=3x+5;ε=y(x).xy=3x3x+5

Khi x = 100 thì y =305

Khi x = 101 thì y = 308

Ta có Δy/y=(308305)/305=3/305=300305

Mặt khác ε=3.100/(3.100+5)=300305=Δy/y

3. Bài toán cực đại, cực tiểu hóa

Hàm lồi, hàm lõi:

i) Tập lồi: Cho DRn. D được gọi là tập lồi nếu x,xD,λ(0,1)λx+(1λ)xD

ii) Hàm số f gọi là lồi ngặt trên tập lồi DRn nếu f(λx+(1λ)x)<λf(x)+(1λ)f(x),x,xD,λ(0,1)

iii) Hàm số f gọi là lõm ngặt trên tập lồi DRn nếu f(λx+(1λ)x)>λf(x)+(1λ)f(x),x,xD,λ(0,1)

iv) Hàm số f gọi là lồi trên tập lồi DRn nếu f(λx+(1λ)x)λf(x)+(1λ)f(x),x,xD,λ(0,1)

v) Hàm số f gọi là lõm trên tập lồi DRn nếu f(λx+(1λ)x)λf(x)+(1λ)f(x),x,xD,λ(0,1)

Cực trị địa phương, cực trị toàn cục của hàm số thực theo một biến số thực

Xét hàm số: y=f(x),xDR

  • Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại x0D nếu ε>0:x(x0ε,x0+ε)Dta có f(x)f(x0)
  • Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại x0 nếu ε>0:x(x0ε,x0+ε)Dta có f(x)f(x0)
  • Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại x0 nếu  f(x)f(x0),xD Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại x0 nếu f(x)f(x0),xD

Cực trị địa phương, cực trị toàn cục của hàm số thực theo hai biến số thực

Xét hàm số z=f(x,y) xác định trên DR2

Đặt B((x0,y0),ε)={(x,y)/[(xx0)2+(yy0)2]12<ε},ε>0

  • Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại (x0,y0)D nếu ε>0:(x,y)B((x0,y0),ε)D ta có f(x,y)f(x0,y0)
  • Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại (x0,y0) nếu ε>0:(x,y)B((x0,y0),ε)D ta có f(x,y)f(x0,y0)
  • Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại (x0,y0)D nếu (x,y)D,f(x,y)f(x0,y0) Hàm số f gọi là đạt cực đại địa phương tại (x0,y0)D nếu (x,y)D,f(x,y)f(x0,y0)

Các chú ý ở trường hợp hàm một biến vẫn đúng cho trường hợp hai biến

Điều kiện của cực trị địa phương

Nhắc lại: Cho z=f(x,y) có các đạo hàm riêng cấp 2 liên tục, ta có vi phân cấp 1 và vi phân cấp 2 của f lần lượt như sau: 

dz=fxdx+fydy

d2z=fxdx2+2fxydxdy+fyydy2

Ta có: d2z=fxx[dx+fxydyfxx]2+[fxxfyyf2xyfxx]dy2

Suy ra: 

  • Nếu fxx<0 và fxxfyyfxy>0 thì d2z<0 Nếu fxx>0 và fxxfyyfxy>0 thì d2z>0

Bây giờ, ta có điều kiện đủ của cực trị địa phương như sau:

  •  Nếu df(x0,y0)=0 và d2f(x0,y0)<0 thì f đạt cực đại địa phương tại (x0,y0) Nếu df(x0,y0)=0 và d2f(x0,y0)>0 thì f đạt cực đại địa phương tại (x0,y0)

Ta đặt : 

H=[fxxfxyfyxfyy] (H gọi là ma trận Hesse)

H1=fxx,H2=|H|

Ta có: 

i) H1<0,H2>0 thì d2f<0 (cực đại địa phương)

ii) H1>0,H2>0 thì d2f<0 (cực tiểu địa phương)

+ Nếu d2z(x,y)>0,(x,y)Dthì f lồi ngặt toàn cục trên D. Khi đó, một điểm cực tiểu địa phương cũng là cực tiểu toàn cục trên D.

+  Nếu d2z(x,y)<0,(x,y)Dthì f lồi ngặt toàn cục trên D. Khi đó, một điểm cực tiểu địa phương cũng là cực đại toàn cục trên D.

Định lý: Cho z=f(x,y) có các đạo hàm riêng cấp 2 liên tục trên tập mở và lồi DR2. Giả sử, tại (x0,y0)D ta có fx(x0,y0)=fy(x0,y0)=0

Khi đó:

+ Nếu H1(x,y)>0,H2(x,y)>0,(x,y)Dthì f đạt cực tiểu toàn cục trên D tại (x0,y0)

+ Nếu H1(x,y)<0,H2(x,y)>0,(x,y)Dthì f đạt cực đại toàn cục trên D tại (x0,y0)

4. Các ví dụ về kinh tế

Ví dụ: 

Giả sử hàm lợi nhuận của một xí nghiệp đối với một loại sản phẩm có dạng: π=RCT=PQcQtQf

trong đó π là lợi nhuận, R là doanh thu, c là chi phí gồm định phí f (độc lập với sản lượng) và biến phí cQ (c : biến phí đơn vị trên 1 sản phẩm, Q : sản lượng), t là thuế trên một đơn vị sản phẩm, T là tổng thuế.

Giả sử:  P=abQ(a,b>0)

Khi đó, ta có: π=aQbQ2(ct)Qf

Để đơn giản, ta giả sử: a=10,b=1,c=2,f=1.Ta có: π=10QQ2(2+t)Q1

Bài toán đạt ra là xí nghiệp muốn xác định mức sản lượng Q để lợi nhuận đạt cực đại. Đồng thời nhà nước cũng muốn xác định mức thuế t trên một đơn vị sản phẩm để tổng thuế T đạt cực đại.

Trước tiên, ta đứng trên cương vị của xí nghiệp, xem t như là tham số thì π là hàm số thực theo một biến số thực Q.

Điều kiện cần: πQ=2Q+8t=0Q=8t2(0<t<8)

Điều kiện đủ: πQQ=2<0,Q

Vậy hàm π lõm ngặt toàn cục nên đạt cục đại toàn cục khi: Q=Q=8t2(0<t<8)

Với Q = Q*, ta có:

T=tQ=8tt22Tt=8t2=0t=4Ttt=1<0,t

Vậy hàm T lõm ngặt toàn cục nên đạt cực đại toàn cục khi: t = t* = 4 (thỏa điều kiện 0 < t < 8)

Khi đó, ta có: Q = Q * = 2

P=P=abQ=102=8 và π=π=2046.21=3

Ví dụ: Giả sử hàm lợi nhuận của một công ty đối với một sản phẩm là: Π=RC=PQwLrK

trong đó Π là lợi nhuận, R là doanh thu, c là chi phí, L là lượng lao động, w là tiền lương của một lao động, K là tiền vốn, r là lãi suất của tiền vốn, p là đơn giá bán.

Giả sử Q là hàm sản xuất Cobb-Douglas dạng Q=L1/3K1/3

Giả sử w = 1, r = 0,02, P = 3

Khi đó, ta có: Π=3L1/3K1/3L0,02K

ΠL=L2/3K1/31;ΠK=L1/3K2/30,02

Ta có điều kiện cần để Π đạt cực trị tại (L, K) là: 

{ΠL=L2/3K1/31=0ΠK=L1/3K2/30,02=0{KL2=1LK2=(0,02)3{K=L2L=(0,02)2K2=(0,02)3L4{K=2500L=50

Ta có ma trận Hesse:

H=[ΠLLΠLKΠKLΠKK]=[23L5/3K1/313L2/3K2/313L2/3K2/323L1/3K5/3]

H1=23L5/3K1/3<0H2=49L4/3K4/319L4/3K4/3=13L4/3K4/3>0(L,K>0)

Suy ra Π lõm ngặt toàn cục. Do đó, Π đạt cực đại toàn cục tại K = 2500, L = 50.

Ví dụ: Một công ty sản xuất độc quyền một loại sản phẩm và tiêu thụ 2 thị trường riêng biệt. Giả sử các hàm cầu trên 2 thị trường 1 và 2 lần lượt là QD1=80P13,QD2=80P24, hàm tổng chi phí là: C(Q1,Q2)=Q2+30Q+10

Trong đó Pi là đơn giá trên thị truon gừ thứ i, i = 1, 2; Q = Q1 + Q2 là tổng sản lượng. Tìm khối lượng sản phẩm công ty cung cấp cho các thị trường để lợi nhuận cao nhất?

Giải: Giả sử công ty cung cấp cho thị trường i là Qi. Ta có:

Q1=80P13,Q2=80P24và Q=Q1+Q2

P1=2403Q1,P2=3204Q2R1=(2403Q1)Q1,R2=(3204Q2)Q2

Với Ri là doanh thu trên thị trường thứ i, i = 1, 2

Điều kiện cần để π=R1+R2Q230Q10đạt cực trị là 

πQ1=πQ2=0{2406Q1=30+2(Q1+Q2)3208Q2=30+2(Q1+Q2)

{4Q1+Q2=105Q1+5Q2=145(Q1,Q2)=(20,25)

Ta có: 

2πQ21=8;2πQ22=10;2πQ1Q2=2

Đặt 

H=(82210)H2=|82210|>0,H1=8<0,(Q1,Q2)

⇒ π đạt cực đại toàn cục tại (¯Q1,¯Q2)=(20,25)

Vậy công ty cung cấp cho:

  • Thị trường thứ 1 là Q1 = 20 với đơn giá là P1 = 204 - 3Q1 = 180 Thị trường thứ 1 là Q2 = 25 với đơn giá là P2 = 320 - 4Q2 = 220

Ví dụ: Một xí nghiệp độc quyền sản xuất 2 loại sản phẩm. Biết hàm cầu của 2 loại sản phẩm lần lượt là QD1=502P1+P2,QD2=30+P1P2 và hàm tổng chi là C=2Q21+Q1Q2+Q22 . Tìm mức sản lượng để lợi nhuận lớn nhất.

Giải

{Q1=502P1+P2Q2=30+P1P2{P1=80Q1Q2P2=110Q12Q2

Doanh thu R=P1Q1+P2Q2,π=RC

π=(80Q1Q2)Q1+(110Q12Q2)2Q21+Q1Q2Q22

{πQ1=6Q13Q2+80=0πQ2=3Q16Q2+110=0{6Q1+3Q2=803Q1+6Q2=110{Q1=509Q2=1409

2πQ1=6 và 2πQ2=62πQ1Q2=3

H1=6<0,H2=|6336|=27>0,(Q1,Q2)

π đạt cực đại toàn cục tại (Q1,Q2)=(509,1409)

Trên đây là nội dung bài giảng Bài 1: Ứng dụng vào kinh tế - Kí hiệu, khái niệm, ví dụ được eLib tổng hợp lại nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo. Hy vọng đây sẽ là tư liệu giúp các bạn nắm bắt nội dung bài học dễ dàng hơn.

Ngày:25/11/2020 Chia sẻ bởi:Phuong

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM