Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 4: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
Hướng dẫn Giải bài tập SGK Toán 7 Bài Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 4: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
1. Giải bài 23 trang 66 SGK Toán 7
Cho G là trọng tâm của tam giác DEF với đường trung tuyến DH. Trong các khẳng định sau đây, khẳng định nào đúng?
DGDH=12; DGGH=3
GHDH=13; GHDG=23
Phương pháp giải
- Áp dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm ấy cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 23 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
- Từ đó suy ra các tỉ lệ giữa các cạnh còn lại.
Hướng dẫn giải
G là trọng tâm của tam giác DEF với đường trung tuyến DH. Ta có:
DGDH=23 nên ta gọi DG=2a;DH=3a(a>0)
Suy ra GH=DH−DG=3a−2a=a
Từ đó ta có:
DGGH=2aa=2;GHDH=a3a=13;GHDG=a2a=12
Vậy khẳng định GHDH=13 là đúng.
Các khẳng định còn lại sai.
2. Giải bài 24 trang 66 SGK Toán 7
Cho hình 25. Hãy điền số thích hợp vào chỗ trống trong các đẳng thức sau:
a) MG=…MR; GR=…MR; GR=…MG
b) NS=...NG; NS=…GS; NG=...GS
Phương pháp giải
Áp dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm ấy cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 23 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
Từ đó suy ra tỉ lệ các cạnh còn lại.
Hướng dẫn giải
Từ hình vẽ ta thấy: S,R lần lượt là trung điểm của MP;NP nên NS và MR là hai đường trung tuyến của tam giác MNP.
G là giao của hai đường trung tuyến nên G là trọng tâm của ΔMNP, do đó ta có thể điền như sau:
Câu a:
MG=23MR; GR=13MR; GR=12MG.
Vì G là trọng tâm của ΔMNP nên theo tính chất trọng tâm tam giác ta có:
MGMR=23⇒MG=23MR⇒GR=MR−MG=MR−23MR=13MR
Từ đó suy ra: GRMG=13MR23MR=12⇒GR=12MG
Câu b:
NS=32NG; NS=3GS; NG=2GS.
Vì G là trọng tâm của ΔMNP nên theo tính chất trọng tâm tam giác ta có:
NGNS=23⇒NG=23NS;NS=32NG⇒GS=NS−NG=NS−23NS=13NS⇒NS=3GSNGGS=23NS13NS=2⇒NG=2GS
3. Giải bài 25 trang 67 SGK Hình học 7
Biết rằng: Trong một tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền. Hãy giải bài toán sau:
Cho tam giác vuông ABC có hai cạnh góc vuông AB=3cm,AC=4cm. Tính khoảng cách từ đỉnh A tới trọng tâm G của tam giác ABC.
Phương pháp giải
Áp dụng:
- Tính chất đường trung tuyến của tam giác và nhận xét trong một tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh bằng một nửa cạnh huyền.
- Định lí Py-ta-go cho tam giác vuông.
- Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm ấy cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 23 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
Hướng dẫn giải
Áp dụng định lí Pitago cho ∆ABC vuông tại A ta có:
BC2=AB2+AC2BC2=32+42=25
⇒BC=5cm.
Gọi M là trung điểm của BC ⇒ AM là trung tuyến ứng với cạnh huyền BC, do đó AM=12BC (1) (Trong một tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh bằng một nửa cạnh huyền).
Vì G là trọng tâm của ∆ABC nên AG=23AM (2)
Thay (1) vào (2) ta được:
AG=23.12BC
⇒AG=13BC=13.5=53(cm).
4. Giải bài 26 trang 67 SGK Toán 7
Chứng minh định lí: Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau.
Phương pháp giải
- Chứng minh hai tam giác chứa hai đường trung tuyến ứng với cạnh bê n bằng nhau. Từ đó suy ra hai cạnh tương ứng bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Giả sử ∆ABC cân tại A có hai đường trung tuyến BM và CN, ta chứng minh BM=CN.
Vì ∆ABC cân tại A nên AB=AC
Vì M,N lần lượt là trung điểm của 2 cạnh AC và AB, suy ra:
AN=BN=AM=CM=AB2=AC2.
Xét ΔBCM và ΔCBN có:
Cạnh BC chung
^BCM=^CBN (do ΔABC cân)
CM=BN (chứng minh trên)
Vậy ΔBCM=ΔCBN (c.g.c)
⇒BM=CN (điều phải chứng minh).
5. Giải bài 27 trang 67 SGK Toán 7
Hãy chứng minh định lí đảo của định lí trên: Nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.
Phương pháp giải
- Chứng minh tam giác ABC cân tại A ta chứng minh ˆB=ˆC hoặc AB=AC.
- Chứng minh hai tam giác chứa hai cạnh bên (hoặc hai góc ở đáy) bằng nhau. Từ đó suy ra hai cạnh bên bằng nhau (hoặc hai góc ở đáy) bằng nhau. Suy ra điều phải chứng minh.
Hướng dẫn giải
Ta đưa về bài toán: Cho ∆ABC có hai đường trung tuyến BM và CN cắt nhau ở G. Biết BM=CN, chứng minh tam giác ABC là tam giác cân.
Vì ∆ABC có hai đường trung tuyến BM và CN cắt nhau ở G
⇒ G là trọng tâm của tam giác ABC.
⇒GB=23BM; GC=23CN.
Mà BM=CN (giả thiết) nên GB=GC.
Tam giác GBC có GB=GC nên ∆GBC cân tại G.
⇒ ^GCB=^GBC (Tính chất tam giác cân).
Xét ∆BCN và ∆CBM có:
BC là cạnh chung
CN=BM (giả thiết)
^GCB=^GBC (chứng minh trên)
Suy ra ∆BCN=∆CBM (c.g.c)
⇒ ^NBC=^MCB (hai góc tương ứng).
⇒∆ABC cân tại A (tam giác có hai góc bằng nhau là tam giác cân) (điều phải chứng minh).
6. Giải bài 28 trang 67 SGK Toán 7
Cho tam giác DEF cân tại D với đường trung tuyến DI.
a) Chứng minh ∆DEI=∆DFI.
b) Các góc DIE và góc DIF là những góc gì?
c) Biết DE=DF=13cm, EF=10cm, hãy tính độ dài đường trung tuyến DI.
Phương pháp giải
- Chứng minh tam giác bằng nhau; áp dụng tính chất hai góc lề bù để tính các góc còn lại.
- Áp dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm ấy cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 23 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
- Áp dụng Định lý Py-ta-go.
Hướng dẫn giải
a) Xét ∆DEI và ∆DFI có:
DI là cạnh chung
DE=DF (vì ∆DEF cân tại D)
IE=IF (DI là trung tuyến)
Vậy ∆DEI=∆DFI (c.c.c)
b) Vì ∆DEI=∆DFI (theo câu a) nên ^DIE=^DIF.
Mà ^DIE+^DIF=180o ( hai góc kề bù)
⇒ ^DIE=^DIF=18002=90o
Vậy các góc DIE và góc DIF là những góc vuông.
c) I là trung điểm của EF nên IE=IF=EF2=102=5cm.
Áp dụng định lí Pytago vào ∆DEI vuông tại I (do theo câu b góc DIE vuông) ta có:
DE2=DI2+EI2⇒DI2=DE2−EI2DI2=132−52=144⇒DI=12cm
7. Giải bài 29 trang 67 SGK Toán 7
Cho G là trọng tâm của tam giác đều ABC. Chứng minh rằng:
GA=GB=GC.
Hướng dẫn: Áp dụng định lí ở bài tập 26.
Phương pháp giải
- Áp dụng định lí ở bài tập 26: Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên thì bằng nhau.
- Chứng minh GA = GB = GC vì cùng bằng 23CP.
Hướng dẫn giải
Gọi M,N,P lần lượt là trung điểm của các cạnh BC,AC,AB.
Vì ∆ABC là tam giác đều nên AB=AC=BC.
Xét ∆ABC có AB=AC nên ∆ABC cân tại A.
⇒BN=CP (hai trung tuyến ứng với hai cạnh bên của tam giác cân thì bằng nhau theo định lí ở bài tập 26)
Ta có: GB=23BN;GC=23CP
Suy ra GB=GC=23BN=23CP (1)
Xét ∆ABC có BA=BC nên ∆ABC cân tại B.
⇒CP=AM (hai trung tuyến ứng với hai cạnh bên của tam giác cân thì bằng nhau theo định lí ở bài tập 26)
Ta có: GA=23AM;GC=23CP
Suy ra GC=GA=23CP=23AM (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra: GA=GB=GC (điều phải chứng minh).
8. Giải bài 30 trang 67 SGK Toán 7
Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC. Trên tia AG lấy điểm G′ sao cho G là trung điểm của AG′.
a) So sánh các cạnh của tam giác BGG′ với các đường trung tuyến của tam giác ABC.
b) So sánh các đường trung tuyến của tam giác BGG′ với các cạnh của tam giác ABC.
Phương pháp giải
- Áp dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm ấy cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 23 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.
- Chứng minh hai tam giác bằng nhau để chứng minh hai cạnh bằng nhau.
- So sánh hai cạnh với cạnh thứ ba.
Hướng dẫn giải
Câu a:
So sánh các cạnh của ∆BGG′ với các đường trung tuyến của ∆ABC.
Gọi M,N,E lần lượt là trung điểm của BC,CA,AB.
G là trọng tâm của ∆ABC
⇒GA=23AM
Mà GA=GG′ (G là trung điểm của AG′)
⇒GG′=23AM
- Vì G là trọng tâm của ∆ABC ⇒GB=23BN
- Ta có:
GM=12AG (do G là trọng tâm) và AG=GG′ (giả thiết)
⇒GM=12GG′, do đó MG=MG′.
Xét ∆GMC và ∆G′MB có:
GM=MG′ (chứng minh trên)
MB=MC (M là trung điểm của BC)
^GMC=^G′MB (hai góc đối đỉnh)
Vậy ∆GMC=∆G′MB (c.g.c)
⇒BG′=CG (Hai cạnh tương ứng)
Mà CG=23CE (G là trọng tâm tam giác ABC)
⇒BG′=23CE
Vậy GG′=23AM,GB=23BN,G′B=23CE
Hay mỗi cạnh của ∆BGG′ bằng 23 đường trung tuyến của ∆ABC.
Câu b:
So sánh các đường trung tuyến của ∆BGG′ với các cạnh của ∆ABC.
- Ta có: BM là đường trung tuyến ∆BGG′
Mà M là trung điểm của BC nên BM=12BC.
Gọi I là trung điểm BG
Vì IG=12BG (do I là trung điểm BG)
GN=12BG (G là trọng tâm)
⇒IG=GN
Xét ∆IGG′ và ∆NGA có:
IG=GN (chứng minh trên)
GG′=GA (giả thiết)
^IGG′=^NGA (hai góc đối đỉnh)
Vậy ∆IGG′=∆NGA (c.g.c)
⇒IG′=AN (hai cạnh tương ứng)
⇒IG′=AC2
- Gọi K là trung điểm BG′ ⇒GK là trung tuyến của ∆BGG′
Vì GE=12GC (G là trọng tâm tam giác ABC)
BG′=GC (chứng minh trên)
⇒GE=12BG′
Mà K là trung điểm BG′ ⇒KG′=EG
Vì ∆GMC=∆G′MB (chứng minh trên)
⇒ ^GCM=^G′BM (hai góc tương ứng)
⇒CE//BG′ ⇒ ^AGE=^AG′B (đồng vị)
Xét ∆AGE và ∆GG′K có:
EG=KG′ (chứng minh trên)
AG=GG′ (giả thiết)
^AGE=^AG′B (chứng minh trên)
Vậy ∆AGE=∆GG′K (c.g.c)
⇒AE=GK
Mà AE=12AB
⇒GK=12AB
Vậy BM=12BC,G′I=12AC,GK=12AB
Hay mỗi đường trung tuyến của ∆BGG′ bằng một nửa cạnh của tam giác ABC.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 1: Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 2: Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 3: Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác bất đẳng thức tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 5: Tính chất tia phân giác của một góc
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 6: Tính chất ba đường phân giác của tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 8: Tính chất đường trung trực của tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 9: Tính chất ba đường cao của tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Ôn tập chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác