Chí Phèo (phần tác phẩm) Ngữ văn 11
Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em hiểu và phân tích được các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo. Qua đó, các em sẽ thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. Chúc các em học tập thật tốt nhé!
Mục lục nội dung
1. Tìm hiểu chung
1.1. Khái quát về tác phẩm
- Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là "Cái lò gạch cũ" thể hiện sự quẩn quanh bế tắc.
- Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là "Đôi lứa xứng đôi" nhằm nhấn mạnh mối tình Chí Phèo - Thị Nở.
- Sau Cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí Phèo nhằm nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo.
- Chí Phèo là một kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam hiện đại, một truyện ngắn có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, chứng tỏ trình độ nghệ thuật bậc thầy của một nhà văn lớn.
1.2. Tóm tắt tác phẩm "Chí Phèo"
"Chí Phèo" trong truyện ngắn cùng tên "Chí Phèo" của Nam Cao là một đứa con bị bỏ rơi trong một cái lò gạch hoang, được người ta đem về nuôi. Lớn lên đi hết nhà này đến nhà khác và năm 20 tuổi, Chí làm canh điền cho nhà lý Kiến. Ghen với anh canh điền trẻ thường được bà ba gọi lên đấm bóp, lý Kiến tìm cách cho anh ta bị bắt đi tù biệt xứ. Sau bảy, tám năm biệt tích, Chí trở về làng trong trạng thái say khướt, cầm dao đến nhà Bá Kiến (bây giờ Lý Kiến đã trở thành bá hộ) chửi bới, rạch mặt ăn vạ. Lão bá chỉ cần một bữa rượu, một đồng bạc và những lời dụ dỗ đã biến Chí thành chỗ đầy tớ tay chân của lão. Từ đó, Chí luôn say, làm bất cứ việc gì người ta sai hắn làm và trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
Một đêm trăng sáng, trong cơn say, Chí Phèo gặp Thị Nở - người đàn bà xấu xí, ngẩn ngơ, bị mọi người hắt hủi. Họ ăn nằm với nhau. Sáng hôm sau, tỉnh dậy, Chí thấy bâng khuâng buồn. Tiếng chim hót, tiếng mái chèo đuổi cá, tiếng nói chuyện của mấy người đi chợ về… làm cho hắn nhớ lại có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn, làm thuê, vợ dệt vải… Thị Nở đến bưng cho Chí một bát cháo hành bốc khói. Hắn cảm động vì đây là lần đầu tiên được bàn tay một người đàn bà săn sóc. Hắn cảm thấy thèm lương thiện muốn làm hòa với mọi người biết bao! Thế nhưng, chuyện vợ chồng không thành do bà cô Thị Nở cương quyết phản đối. Bị từ chối, Chí lại uống rượu, ôm mặt khóc, xách dao ra đi, vừa đi vừa chửi. Cuối cùng, Chí đến nhà Bá Kiến chỉ vào mặt lão: Tao muốn làm người lương thiện… Tao không thể là người lương thiện nữa. Hắn rút dao đâm Bá Kiến và tự tử.
1.3. Cốt truyện và tình huống truyện
- Cốt truyện:
+ Câu chuyện kể về nhân vật Chí Phèo, hắn là một đứa con bị bỏ rơi trong cái lò gạch cũ.
+ Lớn lên thì đi ở từ nhà này đến nhà khác. Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chân… Bị Bá Kiến ghen và đẩy Chí vào tù.
+ Sau khi ra tù Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, tay sai đắc lực cho bá Kiến.
+ Vào một đêm say khướt thì gặp Thị Nở, được sự chăm sóc của Thị Nở, Chí Phèo thức tỉnh và muốn làm người lương thiện, nhưng bị bà cô Thị Nở can ngăn, Chí rơi vào tuyệt vọng.
+ Chí Phèo đến nhà Bá Kiến đòi làm người lương thiện, Chí đâm chết Bá Kiến rồi tự vẫn.
- Tình huống truyện: Trong cuộc đời của Chí Phèo có ba bước ngoặt:
+ Tình huống đi ở tù: từ người lương thiện thành con quỷ dữ.
+ Tình huống gặp Thị Nở: từ con quỷ dữ khao khát muốn được làm người lương thiện.
+ Tình huống bị cự tuyệt dẫn đến đau khổ và tự vẫn.
2. Đọc - hiểu văn bản
2.1. Hình ảnh làng Vũ Đại
- Làng Vũ Đại - hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám.
- Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.
- Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”.
- Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt.
- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.
- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.
- Tồn tại thuẫn như sau: Mâu thuẫn trong nội bộ giai cấp thống trị, tranh giành quyền lực với nhau. Tuy nhiên, chúng lại cấu kết với nhau để bóc lột, vơ vét của cải từ người lao động nghèo khổ.
=> Hình ảnh một làng quê ngột ngạt, đen tối với những xung đột âm thầm, quyết liệt. Đây chính là những hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám.
2.2. Nhân vật Bá Kiến
- Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời”.
- Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”.
- Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông.
- Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.
- Bá dựng lên quanh mình một thế lực vững trãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi.
- Bá có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện.
=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.
2.3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Trước khi ở tù:
- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.
- Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn… -> Chí Phèo là một người lương thiện.
- Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chân… Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì -> biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.
- Bản tính hiền lành, lương thiện, có ước mơ giản dị, có lòng tự trọng.
=> Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác.
b. Sau khi ở tù:
- Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
- Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
- Hậu quả của những ngày ở tù:
+ Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm...”.
-> Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.
+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.
-> Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
- Mối quan hệ và hành động:
+ Đến nhà bá Kiến lần thứ nhất với mục đích ăn vạ, Chí có hành đậu rạch mặt, chửi bới và ăn vạ -> được một bữa no, 5 hào, nghề rạch mặt ăn vạ, chấp nhận rạch mặt chỉ vì tiền.
+ Đến nhà Bá Kiến lần thứ hai để ăn vạ thì Chí đã bị lợi dụng và trở thành tay sai cho Bá Kiến, từ đó Chí triền miên trong cơn say, ai thuê gì thì làm nấy.
=> Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.
c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở:
- Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã mở ra một bước ngoặt lớn lao trong cuộc đời Chí Phèo. Thị Nở chẳng khác nào ánh trăng mát lành của đêm ấy. Tình thương của Thị Nở chang khác nào dòng sông lấp lánh dưới ánh trăng gợi biết bao tình. Điều đó đã thức dậy cái bản chất lương thiện trong Chí làm nó sống lại và thực sự sống lại trong kiếp sống con người.
- Chí Phèo đã thức tỉnh.
+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.
+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.
- Bát cháo hành Thị Nở đem đến làm Chí cảm động “Mắt ươn ướt nước” và “hắn cười thật hiền”. Rồi hắn muốn hướng về tương lai, một tương lai bình dị: mái ấm gia đình.
-> Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
d. Bi kịch bị cự tuyệt:
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo -> định kiến của xã hội.
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở.
+ Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị xô ngã, Chí thấy hơi cháo hành nhưng lại tuyệt vọng Chí uống rượu và khóc “rưng rứt”, xách dao đến nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự xác.
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của Chí:
+ Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.
+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.
=> Qua nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã phản ánh một hiện thực khá phổ biến có tính quy luật ở nông thôn nước ta dưới thời Pháp thuộc: nhiều người lao động lương thiện bị xã hội xô đẩy vào con đường cùng, đã phản kháng lại, lưu manh liều mạng để tồn tại. Năm Thọ “đầu bò đầu bướu” vừa đi mất tăm lại có Binh Chức lần về, Binh Chức chết lại nở ra Chí Phèo. Biết đâu thị Nở lại không đẻ nơi lò gạch cũ một Chí Phèo con trong cái váy đụp nữa? Bọn hào lí, một mặt bóp nặn dân lành đến tận xương tủy, mặt khác “lại phải ngậm miệng cung cấp cho những thằng cùng hơn là dân cùng nên liều lĩnh, lúc nào cũng có thể cầm dao đâm người hay đâm mình”. Chừng nào còn bọn cường hào sâu mọt, độc ác, áp bức bóc lột tàn tệ dân lành, thì chừng đó còn người lao động lương thiện bị xô đẩy vào con đường lưu manh tội lỗi, phải kiếm ăn bằng đâm thuê chém mướn, bằng cướp giật. Cái xã hội ấy đã cướp đi của họ cả bộ mặt lẫn linh hồn người, hủy diệt nhân tính và đã cự tuyệt quyền làm người của họ. Nhân vật Chí Phèo đã cho thấy cái quy luật tàn bạo ghê sợ đó trong xã hội cũ.
2.4. Nhân vật Thị Nở
a. Lai lịch:
- Thị Nở sinh ra ở làng Vũ Đại, không cha mẹ, ở với một bà cô nghèo và mang dòng giống của một nhà có bệnh lây di truyền.
- Ngoại hình: Thị nở là một người phụ nữ rất xấu, xấu đến ma chê quy hờn.
b. Tính cách:
- Thị là người ngẩn ngơ, ế chồng, ra sông uống nước, ngồi nghỉ rồi ngủ quên lúc nào không biết, ăn ở với Chí được năm ngày mới sực nhớ mình có một bà cô.
- Tính tình dở hơi nhưng lại có một tình thương nhân loại đáng quý, mà cả làng Vũ Đại không một ai có được, đó chính là sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc cho Chí, bát cháo hành đầy yêu thương mà Thị Nở mang đến cho Chí.
- Thị là người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, mặc dù bị cả làng Vũ Đại xa lánh như một con vật nào đó rất tởm.
=> Xây dựng hình tượng nhân vật Thị Nở, Nam Cao không chú ý đến miêu tả nội tâm mà chủ yếu xây dựng ngoại hình để nhận ra tính cách nhân vật. Thị Nở là một người phụ nữ không có nhan sắc, vật chất, cả trí thông minh nhưng lại rất giàu lòng nhân hậu, vị tha, bao dung, Thị đã khiến Chí Phèo khao khát trở lại làm người. Thông qua nhân vật Thị Nở Nam Cao thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm.
3. Tổng kết
- Về nội dung: Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dan lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi họ đã biến thành quỷ dữ.
- Về nghệ thuật:
+ Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.
+ Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.
+ Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.
4. Luyện tập
Câu 1: Em hãy viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của bản thân về cái kết trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao.
Gợi ý trả lời:
Chí Phèo vật vã trong cơn đau đớn tuyệt vọng. Hắn vớ một hòn gạch toan đập đầu ăn vạ! Hắn phải “đâm chết con đĩ Nở kia”, “đâm chết cái con khọm già nhà nó”. Hắn lại uống, lại uống… nhưng “càng uống càng tỉnh ra”, tỉnh ra để thấm thía nỗi đau vô hạn của thân phận mình: quyền làm người được sống lương thiện đã bị xã hội và đồng loại dứt khoát cự tuyệt. Rồi “hắn ôm mặt khóc rưng rức” cho đến khi đã say mềm người rồi hắn đi. Hắn ra đi với một con dao ở thắt lưng với câu nói lảm nhảm: “Tao phải đâm chết nó”. Chính vào buổi trưa “trời nắng, đường vắng” ấy, Chí Phèo lần thứ ba đến gặp Bá Kiến “không đòi tiền“ như mọi khi mà đòi lương thiện, đòi quyền “làm người lương thiện!”. Câu nói của Chí Phèo: "… Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được hết những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không!…” đó là những lời đanh thép vạch mặt, kết án tên cường hào xảo quyệt Bá Kiến, đồng thời là tiếng kêu thương tuyệt vọng của một kiếp người đau khổ! Chí Phèo “văng dao tới” giết Bá Kiến rồi tự sát. Chí đã giết chết con quỷ dữ làng Vũ Đại đã làm hại đời anh. Chí không muốn sống nữa, vì giờ đây, ý thức về nhân phẩm đã trở về. Chí không thể sống kiểu lưu manh, không thể làm quỷ dữ, sống như thú vật được nữa. Chí Phèo đã chết bi thảm, quằn quại trên vũng máu của mình, chết trong tiếng kêu uất hận đau thương, đầy xót xa, ám ảnh. Anh ta đã chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc đời, khi cánh cửa cuộc đời đóng chặt trước mặt anh.
Câu 2: Em hãy nêu những giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao.
Gợi ý trả lời:
Những giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao mang lại:
- Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh những vấn đề cơ bản của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
+ Mối quan hệ của nội bộ giai cấp thống trị, những bè cánh địa chủ cường hào.
+ Mâu thuẫn giai cấp đối kháng, gay gắt giữa bọn địa chủ cường hào thống trị với những người nông dân bị áp bức, bóc lột. Tiêu biểu là mâu thuẫn giữa bá Kiến với Chí Phèo.
+ Hiện thực đời sống tăm tối, đau khổ của người nông dân, người lao động lương thiện được thể hiện tập trung qua số phận của nhân vật Chí Phèo. Chí là đại diện, điển hình cho bi kịch bị chà đạp cả nhân hình, nhân tính: từ một ngwòi lao động lương thiện, bị tha hoá thành kẻ lưu manh và trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”, cuối cùng chết một cách thảm khốc trên ngưỡng cửa trở về với cuộc sống lương thiện.
- Giá trị nhân đạo:
+ Niềm cảm thương sâu sắc đối với những số phận khổ đau, bất hạnh như Chí Phèo, thị Nở.
+ Khẳng định, đề cao nhân tính, đề cao con người.
+ Nam Cao phê phán những thế lực bạo tàn chà đạp con người.
+ Nam Cao đề ra giải pháp mang tính nhân đạo, mang ý nghĩa hiện thực và triết lí sâu sắc: lật đổ xã hội tàn bạo để bảo toàn nhân tính của con người.
5. Kết luận
Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:
- Hiểu và phân tích được các nhận vật trong truyện. Qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm.
- Nắm vững giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hòan cảnh điển hình.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.
Tham khảo thêm
- docx Vào phủ chúa Trịnh Ngữ Văn 11
- docx Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân Ngữ Văn 11
- docx Tự tình (Bài II) Ngữ Văn 11
- docx Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến Văn 11
- docx Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận Ngữ Văn 11
- docx Thao tác lập luận phân tích Ngữ Văn 11
- doc Thương vợ Ngữ Văn 11
- doc Khóc Dương Khuê Ngữ văn 11
- doc Vịnh khoa thi Hương Ngữ văn 11
- doc Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp) Ngữ Văn 11
- doc Bài ca ngất ngưởng Ngữ văn 11
- doc Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca)
- doc Luyện tập thao tác lập luận phân tích
- doc Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên)
- doc Chạy giặc Ngữ văn 11
- doc Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Hương Sơn phong cảnh ca)
- doc Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- doc Thực hành về thành ngữ, điển cố Ngữ văn 11
- doc Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu)
- doc Xin lập khoa luật (trích Tế cấp bát điều)
- doc Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
- doc Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- doc Thao tác lập luận so sánh
- doc Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945
- doc Ngữ cảnh Ngữ Văn 11
- doc Hai đứa trẻ
- doc Chữ người tử tù Ngữ văn 11
- doc Luyện tập thao tác lập luận so sánh Ngữ văn 11
- doc Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh Ngữ văn 11
- doc Hạnh phúc của một tang gia Ngữ văn 11
- doc Phong cách ngôn ngữ báo chí Ngữ văn 11
- doc Một số thể loại văn học: Thơ, truyện Ngữ văn 11
- doc Chí Phèo (phần tác giả) Ngữ văn 11
- doc Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo) Ngữ văn 11
- doc Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu Ngữ văn 11
- doc Bản tin Ngữ văn 11
- doc Cha con nghĩa nặng (trích) Ngữ văn 11
- doc Vi hành (trích) Ngữ văn 11
- doc Tinh thần thể dục Ngữ văn 11
- doc Luyện tập viết bản tin Ngữ văn 11
- doc Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Ngữ văn 11
- doc Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô) Ngữ văn 11
- doc Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Ngữ văn 11
- doc Tình yêu và thù hận (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét) Ngữ văn 11
- doc Ôn tập phần văn học Ngữ văn 11
- doc Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Ngữ văn 11