Tạo một cơ sở dữ liệu MySQL

Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL thì cơ sở dữ liệu (database) có thể được xem là đơn vị lớn nhất trong việc lưu trữ dữ liệu. Để tạo một cơ sở dữ liệu trong MySQL, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của eLib. 

Tạo một cơ sở dữ liệu MySQL

1. Tạo cơ sở dữ liệu MySQL bằng MySQLi

Bài này hướng dẫn bạn tạo một cơ sở dữ liệu MySQL bằng PHP. Câu lệnh CREATE DATABASE được sử dụng để tạo một cơ sở dữ liệu trong MySQL.

Các ví dụ sau tạo một cơ sở dữ liệu có tên là "myDB":

Ví dụ (MySQLi hướng đối tượng)

<?php
$servername = "localhost";
$username = "root";
$password = "1234567890";

// Create connection
$conn = new mysqli($servername, $username, $password);
// Check connection
if ($conn->connect_error)
{
    die("Connection failed: " . $conn->connect_error);
}

// Create database
$sql = "CREATE DATABASE myDB";
if ($conn->query($sql) === true)
{
    echo "Database created successfully";
}
else
{
    echo "Error creating database: " . $conn->error;
}

$conn->close();
?>

Kết quả:

Database created successfully

Ví dụ (MySQLi hướng đối tượng)

<?php
$servername = "localhost";
$username = "root";
$password = "1234567890";

// Create connection
$conn = mysqli_connect($servername, $username, $password);
// Check connection
if (!$conn)
{
    die("Connection failed: " . mysqli_connect_error());
}

// Create database
$sql = "CREATE DATABASE myDB";
if (mysqli_query($conn, $sql))
{
    echo "Database created successfully";
}
else
{
    echo "Error creating database: " . mysqli_error($conn);
}

mysqli_close($conn);
?>

Kết quả:

Error creating database: Can't create database 'mydb'; database exists

2. Tạo cơ sở dữ liệu MySQL bằng PDO

Ví dụ (PDO)

<?php
$servername = "localhost";
$username = "root";
$password = "1234567890";

try
{
    $conn = new PDO("mysql:host=$servername", $username, $password);
    // set the PDO error mode to exception
    $conn->setAttribute(PDO::ATTR_ERRMODE, PDO::ERRMODE_EXCEPTION);
    $sql = "CREATE DATABASE myDBPDO";
    // use exec() because no results are returned
    $conn->exec($sql);
    echo "Database created successfully<br>";
}
catch(PDOException $e)
{
    echo $sql . "<br>" . $e->getMessage();
}

$conn = null;
?>

Kết quả:

Database created successfully

Một lợi ích lớn của PDO là nó có lớp ngoại lệ để xử lý bất kỳ vấn đề nào có thể xảy ra trong các truy vấn cơ sở dữ liệu của chúng ta. Nếu một ngoại lệ được ném vào trong khối try {}, script sẽ dừng thực hiện và chuyển trực tiếp đến khối catch () {} đầu tiên. Trong khối catch ở trên, chúng ta lặp lại câu lệnh SQL và thông báo lỗi được tạo ra.

Trên đây là hai cách tạo một DATABASE trong MySQL. Chúng tôi hy vọng, qua bài viết này bạn đọc có thể dễ dàng hơn khi làm việc với cơ sở dữ liệu trong quá trình lập trình. Chúc các bạn thành công!

Ngày:10/10/2020 Chia sẻ bởi:Tuyết Trịnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM