Soạn bài Những câu hát than thân Ngữ văn 7 đầy đủ

Nội dung bài soạn dưới đây nhằm giúp các em hiểu hơn về thể loại ca dao, dân ca Việt Nam. Từ đó, các em sẽ có thể hiểu hơn về những người nhân dân lao động rất đáng trân trọng của nước ta. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Soạn bài Những câu hát than thân Ngữ văn 7 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 49 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Trong ca dao xưa, người nông dân thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình, có một số bài được sưu tầm như sau:

+ Bài 1:

"Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

Ông ơi ông vớt tôi nào

Tôi có lòng nào ông sẽ xáo măng

Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con".

+ Bài 2:

"Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non".

+ Bài 3:

"Trời mưa

Quả dưa vẹo vọ

Con ốc nằm co

Con tôm đánh đáo

Con cò kiếm ăn".

- Người nông dân thời xưa thường mượn thân phận hình ảnh con cò để nói lên cuộc đời thân phận mình là vì:

+ Con cò sinh sống ở đồng ruộng, hình ảnh của chúng gần gũi với người nông dân.

+ Cò chịu khó cần cù kiếm ăn lăn lội kiếm sống cũng như cuộc đời và phẩm chất của người nông dân vậy.

2. Soạn câu 2 trang 49 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Cuộc đời lận đận, vất vả, khó khắn, ngậm ngùi cay đắng của con cò được diễn tả như sau:

+ Thông qua từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”: diễn tả hết nỗi vất vả, lận đận của con cò.

+ Sự đối lập: nước non >< một mình; thân cò >< thác ghềnh

+ Các từ đối lập: lên (thác) >< xuống (ghềnh); (bể) đầy >< (ao) cạn.

→ Đối lập cái nhỏ bé, yếu ớt với cái dữ dội, bếp bênh, gập ghềnh.

+ Câu hỏi tu từ: diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa.

- Nội dung của bài ca dao:

+ Than thân: Mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của những người lao động cũ.

+ Phản kháng: Câu hỏi tu từ thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho người nông dân lận đận, lên thác xuống ghềnh.

3. Soạn câu 3 trang 49 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Cụm từ “Thương thay” được sử dụng trong bài ca dao trên thể hiện: tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót ở mức độ cao.

- Thương thay được lặp lại đến tận bốn lần. Ý nghĩa của sự lặp lại đó:

+ Mỗi lần sử dụng là một lần biểu đạt tình thương một con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau của thân phận người lao động.

+ Sự lặp lại tô đậm niềm thương cảm, thương xót cuộc sống trăm bề khổ cực của người lao động.

+ Sự lặp lại kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

4. Soạn câu 4 trang 49 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Có thể thấy những nỗi thương thân của người lao động trong bài ca dao trên thể hiện qua:

+ Thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút đến cùng kiệt sức lực.

+ Thương lũ kiến li ti là thương những thân phận nhỏ bé, suốt đời phải làm lụng và kiếm miếng ăn.

+ Thương con hạc: thương cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai.

+ Thương con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, tiếng than không có người động lòng, thương xót.

→ Tiếng than của bốn con vật chính là tiếng than cho thân phận thấp bé, chịu nhiều bất công ngang trái trong cuộc sống.

5. Soạn câu 5 trang 49 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Trong ca dao xưa có một số bài ca dao thường được mở đầu bằng cụm từ “Thân em” như sau:

+ Bài 1:

"Thân em như hạt mưa sa,

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày".

+ Bài 2:

"Thân em như giếng giữa đàng,

Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân".

+ Bài 3:

"Thân em như tấm lụa đào,

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai".

- Có thể nhận thấy rất rõ những bài ca dao thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ “Thân em..." thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền tự quyết định.

- Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: Đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em" đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ.

6. Soạn câu 6 trang 49 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Trong số những bài ca dao trên, chúng ta nhận thấy rằng hình ảnh so sánh đặc biệt: "Thân em – trái bần trôi":

+ "Trái bần", tên loại quả đồng âm với từ “bần” (bần cùng) cho thấy sự nhỏ bé, cùng quẫn của người phụ nữ.

+ Hình ảnh trái bần trôi nổi, bị gió dập, sóng dồi tượng trưng cho sự trôi nổi của người phụ nữ.

=> Thân phận những người phụ nữ trong xã hội phong kiến: lênh đênh, trôi nổi, chịu nhiều sóng gió trên đời.

7. Soạn câu 1 luyện tập trang 50 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Nhìn chung, những bài ca dao trên có những điểm chung về nội dung và nghệ thuật đáng để lưu ý như sau:

- Về nội dung: Cả ba bài là sự than thân và là sự đồng cảm với nỗi niềm, cuộc đời đau khổ, đắng cay của người nông dân, người phụ nữ. Ngoài ra, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.

- Về nghệ thuật: Cả ba bài thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé đáng thương làm hình ảnh ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Cả ba đều sử dụng thể thơ lục bát và có âm điệu than thân thương cảm. Cả ba cũng đều có nhóm chữ “Thân em..." mang tính truyền thống, được sử dụng nhiều trong ca dao.

Ngày:17/09/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM