Giải SBT Sinh 11 Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
Tài liệu hướng dẫn giải bài tập SBT Sinh 11 Bài 1 do eLib tổng hợp nhằm giúp các em ôn tập các kiến thức về quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ từ đó các em có thể thấy được các con đường hút nước và muối khoáng. Nội dung chi tiết các em tham khảo tại đây.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 5 SBT Sinh học 11
Nêu các con đường thoát hơi nước ở lá? Con đường nào là chủ yếu?
Phương pháp giải
Thoát hơi nước ở lá có 2 con đường:
- Thoát hơi nước qua cutin trên biểu bì lá
- Thoát hơi nước qua khí khổng
Xem lý thuyết thoát hơi nước
Hướng dẫn giải
- Có 2 con đường thoát hơi nước ở lá : Thoát hơi nước qua cutin trên biểu bì lá và thoát hơi nước qua khí khổng
- Thoát hơi nước qua cutin trên biểu bì lá chiếm khoảng 10% tổng lượng nước mất khỏi bề mặt cây. Thoát hơi nước qua khí khổng chiếm khoảng 90% tổng lượng nước mất đi nên con đường này là chủ yếu.
2. Giải bài 1 trang 13 SBT Sinh học 11
Khi nghiên cứu chiều dài của rễ một số loài cây, người ta thu được số liệu: Đậu côve 0,8-0,9m; cỏ ba lá 1-3m; kê 0,8-1,1m; khoai tây 1,1-1,6m; ngô 1,1-2,6m; nhiều cây bụi ở sa mạc trên 10m.
a) Các con số trên chứng minh điều gì?
b) Tại sao cây bụi ở sa mạc có rễ dài trên 10m?
Phương pháp giải
Dựa vào con số nói lên khả năng lan rộng của rễ vào đất. Rễ càng dài khả năng lan rộng càng mạnh.
Hướng dẫn giải
a)
- Những con số trên nói lên khả năng đâm sâu và lan rộng vào đất của rễ. Rễ cây lan rộng, hệ thống lông hút phát triển giúp tăng diện tích tiếp xúc với môi trường đất. Các đặc điểm này là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài, giúp cây hút được nước và muối khoáng từ môi trường đất phức tạp.
- Môi trường càng khô cạn thì chiều dài của rễ càng cao, để có thể hút được nước và mối kháng giúp cây sinh tưởng và phát triển.
b) Do ở sa mạc thì môi trường khô cạn, các bụi cây ở đó phải phát triển mạnh bộ rễ dài(10m) để có thể đâm sâu xuống đất hút nước và muối khoáng.
3. Giải bài 10 trang 16 SBT Sinh học 11
Thí nghiệm: lấy một cây nhỏ còn nguyên bộ rễ, nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh mêtilen. Một lúc sau, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ và lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2.
Em hãy dự đoán xem có thể quan sát thấy hiện tượng gì?
Phương pháp giải
Dựa vào tính thấm chọn lọc của màng tế bào: Màng tế bào trao đổi những chất cần thiết cho cây
Hướng dẫn giải
Khi ta ngâm bộ rễ vào dung dịch xanh mêtilen, các phân tử xanh mêtilen hút bám trên bề mặt rễ và chỉ dừng lại ở đó, không đi được vào trong tế bào, vì xanh mêtilen không cần thiết đối với tế bào.
Tính thấm chọn lọc của màng sinh chất không cho xanh mêtilen đi qua. Khi ta nhúng bộ rễ vào dung dịch CaCl2 thì các ion Ca2+ và Cl− sẽ bị hút vào rễ và đẩy các phân tử xanh mêtilen hút bám trên bề mặt rễ vào dung dịch, làm cho dung dịch có màu xanh. Màu xanh đó chính là màu xanh của xanh mêtilen.
=> Thí nghiệm: minh họa về cơ chế hút bám trao đổi đồng thời chứng minh tính thấm chọn lọc của màng sinh chất!
4. Giải bài 12 trang 17 SBT Sinh học 11
Nguyên nhân chính làm cho các thực vật không ưa mặn không có khả năng sinh trưởng trên đất có nồng độ muối cao là gì?
Phương pháp giải
Sự chênh lệch nồng độ muối ảnh hưởng đến khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng từ đất
Hướng dẫn giải
Nguyên nhân chính là do sự chênh lệch nồng độ muối bên trong về bên ngoài, nồng độ muối bên ngoài cao làm cây không lấy được các chất dinh dưỡng cần thiết.
5. Giải bài 2-TN trang 17 SBT Sinh học 11
Sự hút khoáng thụ động của tế bào phụ thuộc vào
A. hoạt động trao đổi chất.
B. chênh lệch nồng độ ion.
C. cung cấp năng lượng.
D. hoạt động thẩm thấu
Phương pháp giải
Sự hấp thụ thụ động được tạo nên do sự chênh lệch nồng độ ion từ cao đến thấp
Hướng dẫn giải
Xét các phát biểu trên phát biểu đúng là phát biểu B
Chọn B
6. Giải bài 3 trang 18 SBT Sinh học 11
Sự xâm nhập chất khoáng chủ động của tế bào phụ thuộc vào
A. gradient nồng độ chất tan.
B. hiệu điện thế màng.
C. trao đổi chất của tế bào.
D. tham gia của năng lượng.
Phương pháp giải
Xâm nhập chủ động là quá trình hấp thụ ngược chiều gradient và cần tiêu tốn năng lượng tế bào
Hướng dẫn giải
Sự xâm nhập khoáng chủ động của tế bào phụ thuộc vào tham gia của năng lượng
Chọn D
7. Giải bài 14 trang 20 SBT Sinh học 11
Nồng độ Ca2+ trong cây là 0,3%, trong đất là 0,1 %. Cây sẽ nhận Ca2+ bằng cách
A. hấp thụ thụ động.
B. hấp thụ chủ động.
C. khuếch tán.
D. thẩm thấu.
Phương pháp giải
Xác định sự chênh lệch nồng độ ion trong cây và ngoài đất từ đó dự đoán hình thức hấp thu.
Hướng dẫn giải
Nồng độ Ca2+ trong cây là 0,3%, trong đất là 0,1 %. Cây sẽ nhận Ca2+ bằng cách hấp thu chủ động
Chọn B
Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ Sinh học 11 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.
Tham khảo thêm
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 3: Thoát hơi nước
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 8: Quang hợp ở thực vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 10: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 11: Quang hợp và năng suất cây trồng
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 12: Hô hấp ở thực vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 15: Tiêu hóa ở động vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 17: Hô hấp ở động vật
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 18: Tuần hoàn máu
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo)
- doc Giải SBT Sinh 11 Bài 20: Cân bằng nội môi