Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 46: Mối liên hệ giữa etilen, rượu etylic và axit axetic
Để các em có thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích chúng tôi xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung giải bài tập SBT môn Hóa học 9 dưới đây. Tài liệu được eLib biên soạn và tổng hợp với nội dung các bài tập có phương pháp và hướng dẫn giải đầy đủ chi tiết, rõ ràng. Mời các em cùng tham khảo.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 46.1 trang 56 SBT Hóa học 9
A, B, C là ba chất hữu cơ có các tính chất sau .
- Khi đốt cháy A, B đều thu được số mol CO2 bằng số mol H2O.
- B lầm mất màu dung dịch brom.
- C tắc dụng được với Na.
- A tác dụng được với Na và NaOH.
Hỏi A, B, C là những chất nào trong số các chất sau ?
C4H8 ; C2H4O2 ; C3H8O.
Hãy viết công thức cấu tạo của các chất trên.
Phương pháp giải
Sản phẩm cháy thu được số mol CO2 bằng số mol H2O → phân tử hữu cơ có 1 liên kết π
Chất làm mất màu dung dịch brom → có ít nhất 1 kết đôi C=C
Chất tác dụng với Na → có nhóm OH hoặc COOH
Chất tác dụng được với Na và NaOH → có nhóm COOH
Hướng dẫn giải
A tác dụng được với Na và NaOH. Vậy theo đề bài A là axit và có công thức phân tử là C2H4O2. Công thức cấu tạo là CH3COOH.
C tác dụng được với Na, vậy C có công thức phân tử là C3H8O và có công thức cấu tạo là
CH3 - CH(OH) - CH3 và CH3 - CH2 - CH2 -OH
B làm mất màu dung dịch brom: B là C4H8 và có công thức cấu tạo là CH2 = CH - CH2 - CH3 hoặc CH3 - CH = CH - CH3 hoặc CH2 = C(CH3) - CH3
2. Giải bài 46.2 trang 56 SBT Hóa học 9
Từ etilen, viết các phương trình hoá học (ghi rõ điều kiện) điều chế các chất sau: axit axetic, etyl axetat.
Phương pháp giải
Xem tính chất hóa học etilen, axit axetic.
Hướng dẫn giải
Tiến hành điều chế các chất theo sơ đồ chuyển đổi sau :
C2H4 → C2H5OH → CH3COOH → CH3COOC2H5.
C2H4 + H2O → C2H5OH
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
CH3COOH + C2H5OH → CH3COOC2H5 + H2O
3. Giải bài 46.3 trang 56 SBT Hóa học 9
Chỉ dùng H2O và một hoá chất, hãy phân biệt các chất sau :
a) Rượu etylic, axit axetic, etyl axetat.
b) Rượu etylic, axit axetic, benzen.
Phương pháp giải
Dùng nước để phân biệt dựa vào tính tan: những chất không tan trong nước xuất hiện sự phân lớp. Sử dụng quỳ tím có thể nhận biết axit hữu cơ.
Hướng dẫn giải
a) TN1. Dùng quỳ tím nhận ra CH3COOH. Mẫu nào làm quỳ tím chuyển đỏ là axit axetic, còn lại là rượu etylic và etylaxetat
TN2. Dùng H2O nhận ra rượu etylic (tan trong nước), chất còn lại không tan trong nước là etyl axetat.
b) - Cho quỳ tím vào từng mẫu thử, mẫu làm quỳ tím chuyển đỏ là axit axetic, còn lại là hai chất kia.
- Dùng nước nhận biết hai chất còn lại, chất nào tan vô hạn trong nước là C2H5OH
4. Giải bài 46.4 trang 56 SBT Hóa học 9
Hỗn hợp X gồm axit axetic và một axit hữu cơ có công thức CnH2n+1COOH. Tỉ lệ số mol tương ứng của hai axit là 1 : 2. Cho a gam hỗn hợp hai axit tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn thì thu được 27,4 gam hỗn hợp hai muối khan.
a) Hãy viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
b) Xác định công thức phân tử của axit.
c) Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi axit trong hỗn hợp.
Phương pháp giải
Gọi số mol axit axetic là x thì số mol axit hữu cơ còn lại là 2x. Dựa vào PTHH và số mol NaOH tìm x, dựa vào khối lượng muối tìm được n.
Hướng dẫn giải
a) Phương trình hóa học:
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
CnH2n+1COOH + NaOH → CnH2n+1COONa + H2O
b) Gọi số mol của axit axetịc trong hỗn hợp là x.
Số mol của axit CnH2n+1COOH trong hỗn hợp là 2x.
Phương trình hoá học của phản ứng giữa X với NaOH
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
x mol x mol
CnH2n+1COOH + NaOH → CnH2n+1COONa + H2O
2x mol 2x mol
Theo đầu bài ta có :
nNaOH = 300/1000 x 1 = 0,3 mol
Theo phương trình: x + 2x = 0,3 → x = 0,1 (mol)
Khối lượng của CH3COONa là : 0,1.(15 + 44+ 23) = 8,2 (gam).
Khối lượng của CnH2n + 1COONa là: 0,2.(14n + 68) = (2,8n + 13,6).
Theo đề bài : 8,2 + 2,8n + 13,6 = 27,4
Vậy : 2,8n = 27,4 - 21,8 = 5,6.
→ n = 2.
Công thức của axit là C2H5COOH.
c) Ta có khối lượng axit axetic là : 60.0,1 = 6 (gam).
Khối lượng C2H5COOH là : 74.0,2 = 14,8 (gam).
Vậy mhh : (6 + 14,8) = 20,8 (gam).
→ % khối lượng axit axetic : 6/20,8 x 100% = 28,85%
% khối lượng C2H5COOH: 100 - 28,85 = 71,15 (%).
5. Giải bài 46.5 trang 56 SBT Hóa học 9
Giấm ăn được điều chế bằng cách lên men dung dịch rượu etylic ở nồng độ thấp. Hãy tính khối lượng giấm ăn 5% thu được khi lên men 50 lít rượu etylic 4°. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 80%.
Phương pháp giải
Tính toán theo phương trình hóa học, tính đến độ rượu và hiệu suất.
Hướng dẫn giải
Ta có:
VC2H5OH = 50.4/100 = 2 lít
→ mC2H5OH = 2.1000.0,8 = 1600g
Phương trình hóa học :
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
46 gam 60 gam
1600gam x
→ \(x = \frac{{1600.60}}{{46}}\)
Vì hiệu suất đạt 80% → \({m_{C{H_3}COOH}} = \frac{{1600.60.80}}{{46.100}} = 1669,6g\)
→ mgiấm = \(\frac{{1669,6}}{5}.100 = 33392g\) = 33,392 kg
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 44: Rượu etylic
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 45: Axit axetic
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 47: Chất béo
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 48: Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 50: Glucozơ
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 51: Saccarozơ
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 53: Protein
- doc Giải bài tập SBT Hóa 9 Bài 54: Polime