Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 15: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Hướng dẫn giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 15: Tế bào nhân thực (tiếp theo). Gồm các dạng bài tập: Vẽ, mô tả cấu trúc của ti thể, giải thích cấu tạo phù hợp chức năng của các bào quan. Xác định số lượng các bào quan ti thể và lục lạp được gia tăng như thế nào. Thông qua đó, giúp các em hoàn thành nội dung bài tập SGK, củng cố kiến thức bài học.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 56 SGK Sinh 10 Nâng cao
- Vẽ và mô tả cấu trúc của ti thể.
Phương pháp giải
- Xem lại cấu trúc nhân thực (tt). Vẽ và mô tả cấu trúc ti thể
Hướng dẫn giải
- Vẽ cấu tạo ti thể, ghi chú thích đúng và nêu được: Ti thể có màng kép, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào phía trong chất nền tạo ra những mào trên đó có nhiều loại enzim hô hấp.
2. Giải bài 2 trang 56 SGK Sinh 10 Nâng cao
- Tại sao nói ti thể được xem như là nhà máy điện (trạm năng lượng) của tế bào?
Phương pháp giải
- Xem lại cấu trúc nhân thực (tt). Cấu trúc và chức năng của ti thể, từ đó giải thích tại sao nói ti thể được xem như là nhà máy điện (trạm năng lượng) của tế bào.
Hướng dẫn giải
- Ti thể có khả năng biến đổi năng lượng dự trữ trong các nguyên liệu hô hấp (glucôzơ) thành ATP cho tế bào. Do vậy, có thể nói ti thể là "trạm năng lượng" (cung cấp năng lượng) của tế bào.
3. Giải bài 3 trang 56 SGK Sinh 10 Nâng cao
- Trình bày cấu trúc của lục lạp phù hợp với chức năng của nó.
Phương pháp giải
- Xem lại cấu trúc nhân thực (tt). Cấu trúc, chức năng của lục lạp. từ đó trình bày cấu trúc của lục lạp phù hợp với chức năng của nó.
Hướng dẫn giải
- Cấu trúc của lục lạp phù hợp với chức năng quang hợp của nó: Mỗi lục lạp bao bọc bởi màng kép (hai màng), bên trong là khối cơ chất không màu (chất nền strôma) và các hạt nhỏ (grana). Mỗi hạt grana gồm các túi dẹp (tilacôit), trên mặt của màng tilacôit có hệ sắc tố (chất diệp lục và sắc tố vàng) và các hệ enzim, tạo ra vô số các đơn vị cơ sở dạng hạt hình cầu, kích thước từ 10-20nm là các đơn vị quang hợp. Trong lục lạp có chứa ADN và ribôxôm, nên có khả năng tổng hợp prôtêin cần thiết cho bản thân.
4. Giải bài 4 trang 56 SGK Sinh 10 Nâng cao
- Chọn phương án đúng. Một nhà sinh học đã nghiền nát một mẫu mô thực vật sau đó đem li tâm để thu được một số bào quan. Các bào quan này hấp thu CO2 và giải phóng O2. Các bào quan này có nhiều khả năng là:
a) Lục lạp
b) Ribôxôm
c) Nhân
d) Ti thể
Phương pháp giải
- Xem lại cấu trúc nhân thực (tt). Xem lại cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào nhân thực từ đó xác định bào quan trong thí nghiệm trên.
Hướng dẫn giải
- Lục lạp tham gia quá trình quang hợp, hấp thục CO2 và thải ra khí O2
- Đáp án a.
5. Giải bài 5 trang 56 SGK Sinh 10 Nâng cao
Chọn phương án đúng. Số lượng ti thể và lục lạp trong tế bào được gia tăng như thế nào?
a) Chỉ bằng sinh tổng hợp mới
b) Chỉ bằng cách phân chia
c) Nhờ sự di truyền
d) Sinh tổng hợp mới và phân chia
e) Nhờ cách liên kết của các túi màng sinh chất
Phương pháp giải
- Xem lại cấu trúc nhân thực (tt). Từ đó xác định số lượng ti thể và lục lạp trong tế bào được gia tăng như thế nào.
Hướng dẫn giải
- Số lượng ti thể và lục lạp trong tế bào được gia tăng bằng sinh tổng hợp mới.
- Đáp án a.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 13: Tế bào nhân sơ
- doc Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 14: Tế bào nhân thực
- doc Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 39: Sinh sản của vi sinh vật
- doc Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 16: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
- doc Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 17: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
- doc Giải bài tập SGK Sinh học 10 Nâng Cao Bài 18: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất