Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 25: Sự oxi hóa- Phản ứng hóa hợp- Ứng dụng của oxi
Hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 8 Bài 25 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về sự oxi hóa, phản ứng hóa hợp, ứng dụng của oxi. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 87 SGK Hóa học 8
Dùng cụm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
một chất mới, sự oxi hóa, đốt nhiên liệu, sự hô hấp, chất ban đầu |
a) Sự tác dụng của oxi với một chất là …………………
b) Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có……………………..được tạo thành từ hai hay nhiều ………………
c) Khí oxi cần cho ………………… của người và động vật và cần để …………………trong đời sống và sản xuất.
Phương pháp giải
Để điền những từ thích hợp vào chỗ trống cần nắm rõ lý thuyết vế sự oxi hóa.
Hướng dẫn giải
Các câu được hoàn chỉnh như sau:
a) Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa.
b) Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
c) Khí oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật và cần để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.
2. Giải bài 2 trang 87 SGK Hóa học 8
Lập phương trình phản ứng hóa học biểu diễn phản ứng hóa hợp của lưu huỳnh với các kim loại magie Mg, kẽm Zn, sắt Fe, nhôm Al, biết rằng công thức hóa học của các hợp chất được tạo thành là MgS, ZnS, FeS, Al2S3.
Phương pháp giải
Để lập phương trình phản ứng hóa học biểu diễn phản ứng hóa hợp của lưu huỳnh với các kim loại ta dựa vào chất sản phẩm và chất tham gia phản ứng.
Hướng dẫn giải
Phương trình hóa học của lưu huỳnh với các kim loại:
Mg + S \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) MgS
Fe + S \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) FeS
Zn + S \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) ZnS
2Al + 3S \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) Al2S3
3. Giải bài 3 trang 87 SGK Hóa học 8
Tính thể tích oxi cần thiết để đốt cháy hoàn toàn lượng khí metan CH4 có trong 1m3 khí chứa 2% tạp chất không cháy. Các thể tích đo ở đktc.
Phương pháp giải
- Bước 1: Đổi 1 (m3) = 1000 (dm3 ) = 1000 (lít)
- Bước 2: Tính phần trăm khí CH4 có trong 1 m3 khí: % CH4 = 100% - % tạp chất không cháy
Tính thể tích khí CH4 và số mol của CH4
VCH4= (1000.%CH4)/100% = ?
=>nCH4(đktc)=VCH4.22,4=?(mol)
- Bước 3: Viết phương trình hóa học xảy ra
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
Theo PTHH: nO2 = 2nCH4=?(mol)
=>VO2(đktc)=nO2.22,4=?(lít)
Hướng dẫn giải
Lượng khí metan nguyên chất là:
mCH4 = \(\frac{{1000.98}}{{100}} = 980\;d{m^3}\)
Phương trình hóa học:
CH4 + 2O2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) CO2 + 2H2O
Tỉ lệ thể tích cũng chính là tỉ lệ số mol.
Thể tích oxi cần dùng là:
VO2 = \(2.980 = 1960\;d{m^3}\)
4. Giải bài 4 trang 87 SGK Hóa học 8
a) Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng đó khi cho một cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh rồi đậy nút kín.
b) Vì sao khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại?
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên cần nắm rõ tính chất của oxi.
Hướng dẫn giải
Câu a
Khi cho cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh và đậy nắp kín, ngọn lửa cây nến sẽ yếu dần rồi tắt, đó là vì khi nến cháy lượng oxi trong không khí sẽ bị giảm dần rồi hết, lúc đó nến sẽ bị tắt.
Câu b
Khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại vì để ngăn không khí tiếp xúc với ngọn lửa đèn cồn nghĩa là không có oxi cồn không cháy được nữa.
5. Giải bài 5 trang 87 SGK Hóa học 8
Hãy giải thích vì sao:
a) Khi càng lên cao thì tỉ lệ lượng khí oxi càng giảm.
b) Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí.
c) Vì sao nhiều bệnh nhân bị khó thở và các thợ lặn làm việc lâu dưới nước... đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt.
Phương pháp giải
Để giải thích các câu hỏi trên cần nắm rõ tính chất của oxi.
Hướng dẫn giải
Câu a
Khi càng lên cao thì tỉ lệ lượng khí oxi càng giảm là do khí oxi nặng hơn không khí (nặng hơn rất nhiều lần các khí khác như nitơ, heli, hiđro,...). Do đó, càng lên cao, lượng khí oxi càng giảm.
Câu b
Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi mãnh liệt hơn trong không khí là vì ở trong khí oxi, bề mặt tiếp xúc của chất cháy với oxi lớn hơn nhiều lần trong không khí (trong không khí oxi chỉ chiếm 1/5 thể tích).
Câu c
Nhiều bệnh nhân bị khó thở và các thợ lặn làm việc lâu ở dưới nước,... đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt để cung cấp oxi cho những người này được tốt hơn.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 24: Tính chất của oxi
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 26: Oxit
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 27: Điều chế oxi- Phản ứng phân hủy
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 28: Không khí- Sự cháy
- doc Giải bài tập SGK Hóa 8 Bài 29: Bài luyện tập 5