Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 57: Hóa học và vấn đề xã hội

Hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 nâng cao Bài 57 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về hóa học và vấn đề xã hội. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 57: Hóa học và vấn đề xã hội

1. Giải bài 1 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Loại thuốc nào sau đây thuộc loại gây nghiện cho con người?

A. Penixilin, amoxilin

B. Vitamin C, glucozơ

C. Seduxen, moocphin

D. Thuốc cảm pamin, panadol

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: Loại thuốc thuộc loại gây nghiện cho con người là: Seduxen, moocphin.

Hướng dẫn giải

Loại thuốc thuộc loại gây nghiện cho con người là: Seduxen, moocphin.

⇒ Đáp án C.

2. Giải bài 2 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá...) bằng cách nào sau đây được coi là an toàn?

A. Dùng fomon, nước đá.

B. Dùng phân, đạm, nước đá.

C. Dùng nước đá và nước đá khô.

D. Dùng nước đá khô, fomon.

Phương pháp giải

Để chọn đáp á đúng cần ghi nhớ: Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá...) bằng cách dùng nước đá và nước đá khô được coi là an toàn.

Hướng dẫn giải

Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá...) bằng cách dùng nước đá và nước đá khô được coi là an toàn.

⇒ Đáp án C.

3. Giải bài 3 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng... có tác dụng giúp cho cây phát triển tốt, tăng năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng phụ gây ra những bệnh hiểm nghèo cho con người. Sau khi bón phân đạm hoặc phun thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng cho một số loại rau, quả, thời hạn tối thiểu để sử dụng an toàn thường là:

A. 1-2 ngày

B. 2-3 ngày

C. 12-15 ngày

D. 30-35 ngày

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: Sau khi bón phân đạm hoặc phun thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng cho một số loại rau, quả, thời hạn tối thiểu để sử dụng an toàn thường là 12-15 ngày.

Hướng dẫn giải

Sau khi bón phân đạm hoặc phun thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng cho một số loại rau, quả, thời hạn tối thiểu để sử dụng an toàn thường là 12-15 ngày.

⇒ Đáp án C.

4. Giải bài 4 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Hãy lấy dẫn chứng chứng tỏ rằng có thể sản xuất được các chất hóa học có tác dụng bảo vệ và phát triển cây lương thực.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên cần nắm rõ vai trò của hóa học trong việc giải quyết vấn đề lương thực.

Hướng dẫn giải

Để giải quyết vấn đề lương thực, hóa học đã có những đóng góp sau:

  • Sản xuất các loại phân bón hóa học như đạm, lân, kali, phân vi lượng...
  • Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, diệt trừ cỏ dại, nấm bệnh, côn trùng phá hại mùa màng.
  • Tổng hợp các hóa chất bảo quản lương thực, thực phẩm an toàn.
  • Sản xuất thực phẩm nhân tạo, thay thế nguồn nguyên liệu là lương thực bằng các nguồn khác như sản xuất etanol từ tinh bột được thay bằng từ mùn cưa, vv...
  • Sản xuất các loại phụ gia cho thực phẩm, như các chất tạo màu, tạo mùi, nhưng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

5. Giải bài 5 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Hóa học đã sản xuất ra tơ, sợi cho con người. Hãy lấy 3 thí dụ sợi tơ tổng hợp để minh hoạ?

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên cần nắm rõ các loại tơ tổng hợp được.

Hướng dẫn giải

Ba loại tơ tổng hợp: tơ nilon, tơ caprolactam, tơ poliacrylat.

6. Giải bài 6 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Ancol etylic là sản phẩm trung gian từ đó sản xuất được cao su nhân tạo, tơ sợi tổng hợp.

Có thể điều chế ancol etylic bằng hai cách sau:

- Cho khí etilen (lấy từ crăckinh dầu mỏ) hợp nước có xúc tác.

- Cho lên men các nguyên liệu chứa tinh bột.

a. Hãy viết các phương trình phản ứng tương ứng với hai phương pháp trên.

b. Hãy tính lượng ngũ cốc chứa 65% tinh bột hoặc thể tích khí crăckinh dầu mỏ chứa 60% khí etilen cần thiết để sản xuất được 2,3 tấn ancol etylic. Biết rằng hao hụt trong quá trình sản xuất là 25%.

Phương pháp giải

  • Bước 1: Viết phương trình hóa học của phản ứng
  • Bước 2: Từ phương trình tính khối lượng ngũ cốc (chứa 65% tinh bột và hiệu suất quá trình là 75%) cần dùng
  • Bước 3: Tính thể tích khí (đktc) cracking dầu mỏ chứa 60% khí etilen.

Hướng dẫn giải

Câu a

Các phương trình hóa học của phản ứng:

C2H4 + H2\(\xrightarrow{{{H_2}S{O_4},{t^o}}}\) C2H5OH

(C6H10O5)n + nH2\(\xrightarrow{{enzim}}\) nC6H12O6

C6H12O6 \(\xrightarrow{{enzim}}\) 2C2H5OH + 2CO2

Câu b

(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nC2H5OH

162n                                               2n.46

  x                                                    2,3 tấn

Khối lượng ngũ cốc (chứa 65% tinh bột và hiệu suất quá trình là 75%) cần dùng là: 

mngũ cốc = \(\frac{{2,3.162n.100.100}}{{2n.46.65.75}} = 8,308\) tấn

Thể tích khí (đktc) cracking dầu mỏ chứa 60% khí etilen (hiệu suất 75%) cần dùng là:

\(V = \frac{{2,{{3.10}^6}.22,4.100.100}}{{46.60.75}} = 2,{49.10^6}(l)\)

Vậy lượng ngũ cốc chứa 65% tinh bột và thể tích khí crăckinh dầu mỏ chứa 60% khí etilen cần thiết để sản xuất được 2,3 tấn ancol etylic là 8,308 tấn và 2,49.106 lít.

7. Giải bài 7 trang 266 SGK Hóa 12 nâng cao

Có thể điều chế thuốc diệt nấm dung dịch 5% CuSO4, theo sơ đồ sau:

CuS → CuO → CuSO4

a. Hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra?

b. Tính khối lượng dung dịch CuSO4 5% thu được từ 0,15 tấn nguyên liệu chứa 80% CuS. Hiệu suất của quá trình sản xuất là 80%.

Phương pháp giải

  • Bước 1: Viết phương trình hóa học xảy ra.
  • Bước 2: Tính khối lượng CuS nguyên chất
  • Bước 3: Từu hiệu suất tính khối lượng dung dịch CuSO4 5%

Hướng dẫn giải

Câu a

Các phương trình hóa học phản ứng:

2CuS + 3O2 → 2CuO + 2SO2

CuO + 2H2SO4 → CuSO4 + H2O

Câu b

Khối lượng CuS nguyên chất là: \(0,15 . \frac{80}{100} = 0,2\) tấn

          CuS → CuSO4

Cứ 96 gam → 160 gam

Vậy 0,2 tấn → 0,2 tấn

Do H% = 80% nên khối lượng CuSO4 thực thu được: \(0,2 . \frac{80}{100} = 0,16\) tấn

⇒ Khối lượng dung dịch CuSO4 5% là:

mddCuSO4 = \(\frac{0,16.100}{5} = 3,2\) tấn.

Ngày:13/08/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM