Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 2: Lipit
Hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 nâng cao Bài 2 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về tính chất của lipit. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 12 SGK Hóa 12 nâng cao
Hãy chọn nhận định đúng:
A. Lipit là chất béo.
B. Lipit là tên gọi chung cho dầu mỡ động thực vật.
C. Lipit là este của glixerol với các axit béo.
D. Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan tring các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit...
Phương pháp giải
Để chọn đáp án thích hợp cần nắm rõ lý thuyết về lipit.
Hướng dẫn giải
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit...
⇒ Đáp án D.
2. Giải bài 2 trang 12 SGK Hóa 12 nâng cao
a) Hãy phân biệt các khái niệm: lipit, chất béo, dầu ăn, mỡ ăn.
b) Về mặt hóa học dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn máy như thế nào?
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ bản chất của lipit, chất béo, dầu ăn, mỡ ăn.
Hướng dẫn giải
Câu a
- Lipit: là những hợp chất béo có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit gồm chất béo, sáp, steroit, photpho lipit...
- Chất béo (một trong các loại lipit): là trieste của glixerol với các axit có mạch cacbon dài không phân nhánh (các axit béo). Chất béo còn gọi là triglixerit.
- Dầu ăn (một loại chất béo): là các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no.
- Mỡ ăn (một loại chất béo): là các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no.
Câu b
Về mặt hóa học dầu, mỡ ăn có bản chất khác hoàn toàn với dầu mỡ bôi trơn máy:
- Dầu mỡ ăn là các triglixerit (chất béo) thuộc loại este đa chức, được tạo từ glixerol và các axit béo.
- Dầu mỡ bôi trơn máy là hỗn hợp các hiđrocacbon rắn.
3. Giải bài 3 trang 12 SGK Hóa 12 nâng cao
Cho bảng số liệu sau:
a) Viết công thức cấu tạo các chất béo nêu trên.
b) Dầu hướng dương có hàm lượng các gốc oleat (gốc của axit oleic) và gốc linoleat (gốc của axit linoleic) tới 85%, còn lại là gốc stearat và panmitat. Dầu ca cao có hàm lượng gốc stearat và panmitat tới 75%, còn lại là gốc oleat và linoleat. Hỏi dầu nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn, vì sao?
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm công thức cấu tạo của các este trên đồng thời dựa vào nhiệt độ nóng chảy để biết dầu nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn.
Hướng dẫn giải
Câu a
Câu b
Dầu hướng dương có nhiệt độ đông đặc thấp hơn vì nó có chứa 85% gốc axit béo không no cao hơn dầu cacao.
4. Giải bài 4 trang 13 SGK Hóa 12 nâng cao
a. Vì sao chất béo không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực?
b. So sánh nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi triglixerit chứa các gốc axit béo no và triglixerit chứa các gốc axit béo không no.
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ bản chât của chất béo.
Hướng dẫn giải
Câu a
Chất béo là các chất hữu cơ không phân cực nên tan trong các dung môi không phân cực và không tan được trong các dung môi phân cực như nước.
Câu b
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các triglixerit chứa các gốc axit béo no cao hơn các triglixerit chứa các gốc axit béo không no.
5. Giải bài 5 trang 13 SGK Hóa 12 nâng cao
Hãy viết phương trình phản ứng của chất béo có công thức cấu tạo như sau:
a) với dung dịch KOH đun nóng.
b) với I2 dư
c) với H2 dư, có Ni xúc tác, ở nhiệt độ và áp suất cao.
Phương pháp giải
Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ bản chât của chất béo.
Hướng dẫn giải
Câu a: Phương trình hóa học của chất béo với dung dịch KOH đun nóng
Câu b: Phương trình hóa học của chất béo với I2 dư
Câu c: Phương trình hóa học của chất béo với H2 dư, có Ni xúc tác, ở nhiệt độ và áp suất cao
6. Giải bài 6 trang 13 SGK Hóa 12 nâng cao
Để đánh giá lượng axit béo tự do có trong chất béo người ta dùng chỉ số axit. Đó là số miligam KOH cần để trung hòa axit béo tự do có trong một gam chất béo (nói gọn là trung hòa một gam chất béo).
a. Tính chỉ số axit của một chất béo biết rằng để trung hòa 14g chất béo đó cần dùng 15 ml dung dịch KOH 0,1M.
b. Tính khối lượng NaOH cần thiết để trung hòa 10 gam chất béo có chỉ số axit là 5,6.
Phương pháp giải
a) Tính mol KOH, suy ra khối lượng KOH
b) Tính mol KOH, suy ra mol NaOH → Khối lượng KOH
Hướng dẫn giải
Câu a
nKOH = 0,015.0,1 = 0,0015 mol
⇒ mKOH = 0,0015.56 - 0,084 gam = 84 mg
Để trung hòa 14 gam chất béo cần 84 mg KOH
⇒ Để trung hòa 1 gam chất béo cần \(\frac{84}{14} = 6\) mg KOH
Câu b
Chỉ số axit của chất béo là 5,6 tức là:
Để trung hòa 1 g chất béo đó cần 5,6 mg KOH
Để trung hòa 10 g chất béo đó cần 56 mg KOH
\(\Rightarrow n_{KOH} = \frac{56}{56}.10^{-3} = 10^{-3} \ mol\)
Mà phản ứng của chất béo với KOH và NaOH có cùng tỉ lệ tức là số mol KOH và NaOH tiêu tốn như nhau
⇒ nNaOH = nKOH = 10-3 mol
Vậy khối lượng NaOH cần dùng để trung hòa 10 gam chất béo là:
m = 10- 3. 40 = 0,04 gam
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 1: Este
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 3: Chất giặt rửa
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 4: Luyện tập: Mối liên hệ giữa hidrocacbon và một số dẫn xuất của hidrocacbon