Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 43: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế

Nội dung hướng dẫn Giải bài tập Hóa 12 Bài 43 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về hóa học và vấn đề phát triển kinh tế. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 43: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế

1. Giải bài 1 trang 186 SGK Hóa học 12

Hãy cho biết các dạng năng lượng cơ bản trên Trái Đất.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên cần liên hệ các dạng năng lượng trong thực tế cuộc sống.

Hướng dẫn giải

Các dạng năng lượng cơ bản trên Trái Đất là: nhiệt năng, hóa năng, quang năng, điện năng,...

2. Giải bài 2 trang 186 SGK Hóa học 12

Cho biết những nét chính về xu hướng phát triển năng lượng cho tương lai. Cho 3 thí dụ cụ thể về việc dùng sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên cần dựa vào xu hướng phát triển năng lượng của hóa học về vấn đề phát triển kinh tế.

Hướng dẫn giải

- Những nét chính về xu hướng phát triển năng lượng cho tương lai:

  • Khai thác và sử dụng nhiên liệu ít gây ô nhiễm môi trường.
  • Phát triển năng lượng hạt nhân.
  • Phát triển thủy năng.
  • Sử dụng năng lượng mặt trời, dùng hiđro làm nhiên liệu, sử dụng năng lượng gió,...
  • Sử dụng năng lượng với hiệu quả cao hơn ở từng gia đình, các khu công nghiệp, các công trình công cộng, giao thông. Phát động phong trào tiết kiệm năng lượng sâu rộng, thường xuyên, dùng các sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng.

- 3 thí dụ cụ thể về việc dùng sản phẩm tiêu thụ ít năng lượng:

  • Điều chế khí metan trong lò bioga để đun nấu từ các các chất thải hữu cơ động vật.
  • Sản suất ra khí than khô và khí than đá từ than đá và nước.
  • Sản suất ra chất thay xăng dầu từ nguyên liệu vô tận là không khí và nước.

3. Giải bài 3 trang 186 SGK Hóa học 12

Cho biết thí dụ về một số ngành sản xuất nhiên liệu quan trọng.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên cần nắm rõ lý thuyết về vấn đề phát triển kinh tế của hóa học.

Hướng dẫn giải

Một số ngành sản xuất nhiên liệu quan trọng :

- Vật liệu có nguồn gốc vô cơ: ngành sản suất hóa học vô cơ tạo ra nhiều vật liệu sử dụng cho công nghiệp và đời sống:

  • Luyện kim đen, luyện kim màu
  • Công nghiệp siliccat sản suất ra gạch, xi măng,..
  • Công nghiệp hóa chất, sản suất ra các hóa chất cơ bản HCl, H2SO4 làm nghành sản suất phân bón, thuốc trừ sâu.

- Vật liệu có nguồn gốc hữu cơ: Vật liệu hữu cơ được sản suất bằng con đường hóa học. Ví dụ như sơn tổng hợp, nhựa PVC,..

- Vật liệu mới:

  • Vật liệu nano
  • Vật liệu quang điện có độ siêu dẫn ở nhiệt độ cao dùng trong sinh học, y tế,...
  • Vật liệu compoxit có tính bền,...

4. Giải bài 4 trang 186 SGK Hóa học 12

Bảng dưới đây cho biết sản phẩm của sự đốt cháy nhiên liệu:

Tên nhiên liệu

Sản phẩm của quá trình đốt cháy nhiên liệu

Sản phẩm chính

Sản phẩm khác

Than đá

H2O, CO2

Khói (cát hạt nhỏ), SO2,…

Than cốc

CO2

SO2

Khí thiên nhiên

CO2, H2O

-

Củi, gỗ

CO2, H2O

Khói

Xăng, dầu

CO2, H2O

SO2

Nhiên liệu được coi là sạch, ít gây ô nhiễm môi trường hơn cả là

A. củi, gỗ, than cốc.

B. than đá. xăng dầu.

C. xăng, dầu.

D. khí thiên nhiên.

Phương pháp giải

Để chọn phương án đúng cần nắm rõ lý thuyết về vấn đề phát triển kinh tế của hóa học.

Hướng dẫn giải

  • Các nguyên liệu được liệt kê ở các đáp án A, B, C đều là chất đốt nên khi sử dụng sẽ thải ra môi trường rất nhiều khí CO, CO2 gây ô nhiễm môi trường.
  • Dựa vào bảng sản phẩm ta nhận thấy nhiên liệu được coi là sạch, ít gây ô nhiễm môi trường hơn cả là khí thiên nhiên.

Vậy đáp án cần chọn là D.

5. Giải bài 5 trang 187 SGK Hóa học 12

Theo tính toán, năm 2000 cả nước tiêu thụ lượng nhiên liệu tương đương 1,5 triệu tấn dầu và thải vào môi trường khoảng 113700 tấn khí CO2. Trong 1 ngày lượng nhiên liệu tiêu thụ tương đương với khối lượng dầu và lượng thải CO2 vào môi trường là

A. 0,003 triệu tấn dầu, 200 tấn CO2.

B. 0,004 triệu tấn dầu, 311 tấn CO2.

C. 0,005 triệu tấn dầu, 415 tấn CO2.

D. 0,012 triệu tấn dầu, 532 tấn CO2.

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi trên cần ghi nhớ năm 2000 có 366 ngày, muốn tìm khối lượng dầu và lượng thải CO2 trong 1 ngày ta lấy tổng lượng dầu (hoặc lượng CO2)/ 366.

Hướng dẫn giải

Năm 2000 có 366 ngày

Vậy trong một ngày, lượng nhiên liệu tiêu thụ tương đương với khối lượng dầu và lượng khí CO2 thải vào môi trường là:

1,5 : 366  = 0,004 tấn dầu

113700 : 366 = 311 tấn CO2

Đáp án cần chọn là B.

6. Giải bài 6 trang 187 SGK Hóa học 12

Một số mắt xích của phân tử một loại để chế tạo "kính khó vỡ" dùng cho máy bay ô tô, thấu kính như sau:

Hãy viết công thức của mỗi mắt xích và công thức tổng quát của loại polime này?

Phương pháp giải

Từ một số mắt xích của phân tử ta cắt phân tử trên thành các monome sao cho các monome đó giống nhau, từ đó viết công thức tổng quát của polime.

Hướng dẫn giải

\(\begin{matrix} nCH_{2} = C - COOCH_{3} \\ ^| \ \ \ \ \ \\ CH_{3} \ \ \ \end{matrix} \begin{matrix} \ \\ \ \ \ \xrightarrow[ \ ]{ \ \ xt, t^0 \ } \\ \ \end{matrix}\)     \(\begin{matrix} \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ COOCH_{3} \\ \ \ \ \ \ \ \ \ ^| \\ (-CH_{2}-C-)n \\ \ \ \ \ \ \ \ \ ^| \\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ CH_{3} \end{matrix}\)

\(metyl \ metacrylat\)                                  \(poli(metyl \ metacrylat)\)

Ngày:24/07/2020 Chia sẻ bởi:An

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM