Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
Nội dung hướng dẫn Giải bài tập Hóa 12 Bài 20 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về sự ăn mòn kim loại. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
1. Giải bài 1 trang 95 SGK Hóa học 12
Ăn mòn kim loại là gì? Có mấy dạng ăn mòn kim loại? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn?
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên cần nắm rõ lý thuyết về sự ăn mòn kim loại.
Hướng dẫn giải
Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường.
Có 2 loại ăn mòn kim loại sau:
- Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp các chất trong môi trường.
- Ăn mòn điện hoá học là quá trình oxi hoá - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
Trong hai dạng ăn mòn trên thì ăn mòn điện hóa xảy ra phổ biến hơn.
2. Giải bài 2 trang 95 SGK Hóa học 12
Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hoá học?
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên cần nắm rõ lý thuyết về cơ chế của sự ăn mòn kim loại, có thể lấy sự ăn mòn của sắt làm ví dụ.
Hướng dẫn giải
Cơ chế ăn mòn điện hóa học:
Lấy sự ăn mòn sắt làm thí dụ:
- Trong không khí ẩm, trên bề mặt của lớp sắt luôn có một lớp nước rất mỏng đã hòa tan O2 và CO2 trong khí quyển tạo thành một dung dịch chất điện ly.
- Sắt và các tạp chất (chủ yếu là cacbon) cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số pin rất nhỏ mà sắt là cực âm và cacbon là cực dương
- Tại cực âm: sắt bị oxi hóa thành ion Fe2+
Fe → Fe2+ + 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch đến cực dương
- Tại cực dương: O2 hòa tan trong nước bị khử thành ion hiđroxit
O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
- Các ion Fe2+ di chuyển từ vùng anot (cực âm) qua dung dịch điện ly yếu đến vùng catot (cực dương) và kết hợp với ion OH- để tạo thành sắt (II) hiđroxit. Sắt (II) hiđroxit tiếp tục bị oxi hóa bởi oxi của không khí thành sắt (III) hiđroxit
- Chất này bị phân hủy thành sắt (II) oxit.
3. Giải bài 3 trang 95 SGK Hóa học 12
Hãy nêu tác hại của sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn kim loại?
Phương pháp giải
Để trả lời câu hỏi trên cần ghi nhớ:
- Tác hại của sự ăn mòn kim loại:
+ Đối với kim loại bị ăn mòn.
+ Đối với đời sống, sự phát triển kinh tế.
- Cách phòng chống:
+ Kể tên các biện pháp phòng chống sự ăn mòn kim loại.
Hướng dẫn giải
- Tác hại của sự ăn mòn kim loại:
- Phá hủy kim loại, kim loại bị mất dần các tính chất quý
- Thiệt hại về mặt kinh tế : phải thay thế nhiều chi tiết, thiết bị máy móc bị ăn mòn.
- Cách chống ăn mòn kim loại:
- Phương pháp bảo vệ bề mặt: Cách li kim loại với môi trường dùng các chất bền vững với môt trường phủ trên bề mặt kim loại như bôi dầu, mỡ, tráng men, ...
- Phương pháp điện hóa: nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn tạo thành pin điện hóa. Kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại còn lại được bảo vệ.
4. Giải bài 4 trang 95 SGK Hóa học 12
Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vỏ tàu được bảo vệ? Giải thích?
– Vỏ tàu bằng thép được nối với thanh kẽm.
– Vỏ tàu bằng thép được nối với thanh đồng.
Phương pháp giải
Để chọn trường hợp vỏ tàu được bảo vệ ta cần ghi nhớ: Vỏ tàu bằng thép ( hợp kim của Fe và C)
Trường hợp nào thép được nối với kim loại hoạt động hóa học hơn Fe thì sẽ được bảo vệ.
Hướng dẫn giải
- Vỏ tàu thép (Fe) được nối với thanh Zn thì vỏ tàu được bảo vệ vì tính khử Zn > Fe.
- Fe-Zn tạo thành cặp pin điện hóa trong đó Zn bị ăn mòn còn lại Fe được bảo vệ.
Vậy trường hợp vỏ tàu bằng thép được nối với thanh kẽm được bảo vệ.
5. Giải bài 5 trang 95 SGK Hóa học 12
Cho lá sắt vào:
a) Dung dịch H2SO4 loãng.
b) Dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.
Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học của các phản ứng trong mỗi trường hợp.
Phương pháp giải
Để nêu hiện tượng và giải thích các trường hợp trên ta dựa vào kiến thức đã học quan sát về màu sắc dung dịch, hiện tượng kết tủa hay bay hơi để nêu được hiện tượng xảy ra.
Viết phương trình hóa học phản ứng xảy ra.
Hướng dẫn giải
Câu a
Cho lá sắt vào dung dịch H2SO4 loãng, thấy sủi bọt khí bám trên bề mặt thanh sắt; bọt khí bám trên bề mặt thanh sắt tăng dần làm giảm diện tích tiếp xúc giữa thanh sắt với dung dịch H2SO4 do đó khí thoát ra giảm dần và ngừng hẳn.
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
Câu b
Khi cho lá sắt vào dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4, xảy ra phản ứng:
PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓
Cu màu đỏ tạo thành bám trên bề mặt thanh sắt hình thành cặp pin điện hóa Cu-Fe. Lúc này xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học trong dung dịch điện li H2SO4
Tính khử Fe > Cu nên Fe đóng vai trò là cực âm, Cu đóng vai trò là cực dương.
- Ở điện cực âm, Fe bị ăn mòn theo phản ứng:
Fe → Fe2+ + 2e
- Ở điện cực dương, ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron:
2H+ + 2e → H2
Như vậy ta thấy bọt khí H2 thoát ra ở cực Cu, không ngăn cản Fe phản ứng với H2SO4 nên phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn.
6. Giải bài 6 trang 95 SGK Hóa học 12
Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào sau đây xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày?
A. Sắt bị ăn mòn.
B. Đồng bị ăn mòn.
C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn.
D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn.
Phương pháp giải
Để chọn phương án đúng cần ghi nhớ kiến thức về ăn mòn điện hóa.
Hướng dẫn giải
Dây phơi quần áo nối đoạn dây đồng (Cu) với thép (Fe) ⇒ hình thành cặp pin Cu-Fe
⇒ Khi để lâu ngày thì sẽ xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học. Tính khử Fe > Cu nên Fe sẽ bị ăn mòn trước
Đáp án cần chọn là A.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 17: Vị trí của KL trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của KL
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 18: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 19: Hợp kim
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 21: Điều chế kim loại
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 22: Luyện tập tính chất của kim loại
- doc Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 23: Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại