Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 8: Tính chất đường trung trực của tam giác
Hướng dẫn Giải bài tập SGK Toán 7 Bài Tính chất đường trung trực của tam giác sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức. Mời các em cùng theo dõi.
Mục lục nội dung
Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 8: Tính chất đường trung trực của tam giác
1. Giải bài 52 trang 79 SGK Toán 7
Chứng minh định lí: Nếu tam giác có một đường trung tuyến đồng thời là đường trung trực ứng với cùng một cạnh thì tam giác đó là một tam giác cân.
Phương pháp giải
Áp dụng:
- Trường hợp bằng nhau thứ 2 của hai tam giác bằng nhau.
- Định nghĩa đường trung trực của đoạn thẳng.
- Chứng minh một tam giác cân ta chứng minh tam giác đó có hai cạnh bằng nhau (hoặc hai góc bằng nhau).
Hướng dẫn giải
Ta đưa về bài toán: Cho tam giác ABC có AH vừa là đường trung tuyến đồng thời là đường trung trực ứng với cạnh BC. Chứng minh: Tam giác ABC cân tại A.
Tam giác ABC có AH là đường trung tuyến đồng thời là đường trung trực nên suy ra
AH⊥BC và HB=HC.
Xét ΔHAB và ΔHAC có:
HB=HC (Chứng minh trên)
^H1=^H2=90o
AH là cạnh chung
Vậy ∆HAB=∆HAC (c.g.c)
⇒AB=AC (Hai cạnh tương ứng)
Vậy ∆ABC cân tại A (điều phải chứng minh).
2. Giải bài 53 trang 80 SGK Toán 7
Ba gia đình quyết định đào chung một cái giếng. Phải chọn vị trí của giếng ở đâu để các khoảng cách từ giếng đến các nhà bằng nhau?
Phương pháp giải
Áp dụng định lí: Ba đường trung trực của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm này cách đều ba đỉnh của tam giác đó.
Khi đó xác định vị trí của giếng chính là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác tọa bởi 3 đỉnh là ba nhà.
Hướng dẫn giải
Gọi vị trí ba ngôi nhà lần lượt là A,B,C vị trí giếng cần đào là O.
Vì điểm O cách đều ba điểm A,B,C nên O là giao của ba đường trung trực của AB,BC,CA.
Tuy nhiên để xác định O ta chỉ cần xác định hai trong ba đường trung trực rồi tìm giao điểm vì ba đường trung trực của một tam giác cùng đi qua một điểm (Theo định lí ba đường trung trực của tam giác).
3. Giải bài 54 trang 80 SGK Toán 7
Vẽ đường tròn đi qua ba đỉnh của tam giác ABC trong các trường hợp sau:
a) ˆA, ˆB, ˆC đều nhọn
b) ˆA=900
c) ˆA>900
Phương pháp giải
Xác định tâm của đường tròn: Tâm đường tròn chính là giao điểm của hai đường trung trực của hai cạnh bất kì trong tam giác ABC (cũng là giao điểm của ba trung trực).
Hướng dẫn giải
- Đường tròn đi qua ba đỉnh của tam giác gọi là đường tròn ngoại tiếp tam giác đó. Để vẽ đường tròn ngoại tiếp ta cần xác định tâm của đường tròn đó.
- Tâm của đường tròn là giao điểm của hai đường trung trực (cũng là giao điểm của ba trung trực cần tìm)
- Để vẽ đường tròn ta làm theo các bước sau:
- Vẽ đường trung trực d của cạnh BC.
- Vẽ dường trung trực d′ của cạnh AB.
- d cắt d′ tại I là tâm của đường tròn cần vẽ.
- Vẽ đường tròn tâm I bán kính IA ta được đường tròn cần dựng.
Nhận xét:
- Nếu tam giác có ba góc đều nhọn thì tâm đường tròn ngoại tiếp nằm trong tam giác.
- Nếu tam giác có góc vuông thì tâm đường tròn nằm trên cạnh huyền (tâm là trung điểm của cạnh huyền)
- Nếu tam giác có góc tù thì tâm đường tròn ngoại tiếp nằm ngoài tam giác.
4. Giải bài 55 trang 80 SGK Toán 7
Cho hình 51:
Chứng minh ba điểm B,C,D thẳng hàng
Gợi ý: Chứng minh ^ADB+^ADC=1800
Phương pháp giải
- Áp dụng tính chất đường trung trực của tam giác: Ba đường trung trực của một tam giác cùng cắt nhau tại một điểm, điểm đó cách đều ba đỉnh của tam giác.
- Ta sẽ chứng minh ^ADB+^ADC=1800 bằng cách chứng minh: ^ADK+^ADI=900
- Chứng minh các tam giác bằng nhau để suy ra các góc bằng nhau.
- Áp dụng tính chất tia phân giác của một góc để chứng minh hai góc bằng nhau.
Hướng dẫn giải
Nối BD,AD và CD.
Từ hình vẽ ta có:
DK là đường trung trực của AC suy ra: AD=CD (theo định lí) (1)
DI là đường trung trực của AB suy ra: BD=AD (theo định lí) (2)
Từ (1) và (2) ta có: BD=AD=CD
Xét ΔADK và ΔCDK có:
AD=CD (chứng minh trên)
DK chung
AK=KC (giả thiết)
Vậy ΔADK=ΔCDK (c.c.c)
⇒ ^ADK=^CDK (hai góc tương ứng)
hay DK là tia phân giác của ^ADC
⇒ ^ADK=12^ADC
Xét ∆ADI và ∆BDI có:
DI chung
AD=BD (chứng minh trên)
AI=BI (giả thiết)
Vậy ∆ADI=∆BDI (c.c.c)
⇒ ^ADI=^BDI (hai góc tương ứng)
⇒ DI là tia phân giác của ^ADB
⇒ ^ADI=12^ADB
Vì AC//DI ( cùng vuông góc với AB) mà DK⊥AC
⇒DK⊥DI
hay ^ADK + ^ADI=900
Do đó 12^ADC+12^ADB=900
⇒^ADC+^ADB=1800
Vậy B,D,C thẳng hàng (điều phải chứng minh).
5. Giải bài 56 trang 80 SGK Toán 7
Sử dụng bài 55 để chứng minh rằng: Điểm cách đều ba đỉnh của một tam giác vuông là trung điểm của cạnh huyền của tam giác đó.
Từ đó hãy tính độ dài đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh góc vuông theo độ dài cạnh huyền của một tam giác vuông.
Phương pháp giải
- Áp dụng kết quả bài tập 55.
- Áp dụng tính chất đường trung trực của tam giác: Ba đường trung trực của một tam giác cùng cắt nhau tại một điểm, điểm đó cách đều ba đỉnh của tam giác.
Hướng dẫn giải
Câu a:
Giả sử ∆ABC vuông góc tại A. Vẽ hai đường thẳng d1,d2 lần lượt là các đường trung trực của hai cạnh góc vuông AB,AC cắt nhau tại M. Ta chứng minh M là trung điểm của BC.
Ta có M là giao điểm hai đường trung trực d1,d2 của AB,AC (theo cách vẽ)
Theo kết quả của bài 55 suy ra B,M,C thẳng hàng.
Ta có:
MA=MB (vì M thuộc đường trung trực của AB)
MA=MC (vì M thuộc đường trung trực của AC)
⇒MB=MC=MA
Do B,M,C thẳng hàng và M cách đều B;C nên M là trung điểm của BC.
Câu b:
M là trung điểm BC ⇒MB=12BC.
Mà AM=MB nên MA=12BC.
Vậy độ dài đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh góc vuông của một tam giác vuông bằng một nửa độ dài cạnh huyền.
6. Giải bài 57 trang 80 SGK Toán 7
Có một chi tiết máy (mà đường viền ngoài là đường tròn) bị gãy. Làm thế nào để xác định được bán kính của đường viền này.
Phương pháp giải
Áp dụng Định lí 2: Ba đường trung trực của tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm này cách đều ba đỉnh của tam giác đó
Hướng dẫn giải
Để xác định được bán kính ta cần xác định được tâm của đường tròn chứa chi tiết máy này. Ta xác định tâm như sau:
- Lấy 3 điểm A,B,C bất kì trên đường viền. Ba điểm này tạo thành tam giác ABC. Tâm và bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác này chính là tâm và bán kính của đường viền.
- Vẽ trung trực của 2 cạnh AB,BC, chúng cắt nhau tại O. Từ tính chất đường trung trực suy ra OA=OB=OC.
Do đó O chính là tâm đường tròn đi qua ba điểm A,B,C. Khi đó OA hoặc OB hoặc OC chính là bán kính cần xác định.
Tham khảo thêm
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 1: Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 2: Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 3: Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác bất đẳng thức tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 4: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 5: Tính chất tia phân giác của một góc
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 6: Tính chất ba đường phân giác của tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 7: Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Bài 9: Tính chất ba đường cao của tam giác
- doc Giải bài tập SGK Toán 7 Ôn tập chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác