Lịch sử 9 Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

Pháp đầu hàng và cấu kết ngày thêm chặt chẽ với Nhật ở Việt Nam. Đời sống nhân dân dưới hai tầng áp bức, bóc lột Nhật - Pháp vô cùng cực khổ, điêu đứng. Trong bối cảnh đó, ba cuộc nổi dậy đầu tiên ở Bắc Sơn, Nam Kì và Đô Lương bùng nổ, báo trước cuộc Tổng khới nghĩa giành chinh quyền trong cả nước.

Lịch sử 9 Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Tình hình thế giới và Đông Dương

a. Thế giới

- Tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phát xít Đức tấn công Pháp, Pháp thua cuộc.

b. Đông Dương

- Quân phiệt Nhật tấn công Trung Quốc và tiến sát tới biên giới Việt - Trung.

→ Pháp đứng trước 2 nguy cơ: một là ngọn lửa cách mạng giải phóng của nhân dân Đông Dương bùng cháy, hai là bị Nhật hất cẳng.

- Pháp câu kết với Nhật cùng bóc lột nhân dân Việt Nam, khiến cho nhân dân thêm khổ cực, điêu đứng.

1.2. Những cuộc nổi dậy đầu tiên

a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)

- Bối cảnh: Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy tấn công thực dân Pháp.

- Diễn biến:

+ Dưới sự chỉ huy của Đảng bộ Bắc Sơn nhân dân đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai.

+ Thành lập đội du kích Bắc Sơn, sang năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân.

- Ý nghĩa: Tuy thất bại nhưng chính quyền cách mạng đã được hình thành.

Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn

b. Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940)

- Bối cảnh:

+ Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương, bọn quân phiệt Xiêm (Thái Lan), được phát xít Nhật xúi giục khiêu khích gây hấn ở biên giới Lào - Campuchia.

+ Để chống lại thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam chết trận thay cho chúng. Bất bình với điều đó, nhiều binh lính đào ngũ hoặc bí mật với Đảng bộ Nam Kì.

- Diễn biến:

+ Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa (23-11-1940), một số chiến sĩ bị bắt trước ngày khởi sự do bị lộ. Pháp tăng cường thiết quân luật, săn lùng các chiến sĩ cách mạng.

+ Nghĩa quân đã triệt hạ một số đồn bốt giặc, triệt phá nhiều đường giao thông, thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.

- Kết quả: Do Pháp đàn áp khốc liệt, cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề, nhưng một số nghĩa quân rút vào hoạt động bí mật.

Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940)

c. Binh biến Đô Lương (13 - 1 - 1941)

- Nguyên nhân: Timh thần giác ngộ của người Việt lên cao. Binh lính người Việt hết sức bất bình vì bị đưa sang Lào làm bia đỡ đạn.

- Diễn biến: Ngày 13 - 01 - 1941, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Văn Cung, binh lính chợ Rạng đã nổi dậy. Họ đánh chiếm đồn Đô Lương sau đó lên ô tô kéo về Vinh.

- Kết quả: Kế hoạch đã bị thất bại.

Lược đồ binh biến Đô Lương (13 - 1 - 1941)

2. Luyện tập

Câu 1: Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?

Gợi ý trả lời:

- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới có nhiều thay đổi phức tạp. Nhật đánh vào Đông Dương với âm mưu hất cẳng Pháp để độc chiếm Đông Dương. Pháp tuy có sự suy yếu rõ rệt nhưng vẫn dùng mọi thủ đoạn ra sức bóc lột chèn ép nhân dân ta. Chúng tăng các khoản thuế rượu, thuế muối và thuốc phiện từ năm 1939 đến 1945 lên gấp 3 lần.

- Trong khi đó Nhật dùng thủ đoạn tàn ác là thu mua lương thực với giá rẻ mạt, cưỡng ép. Điều này, khiến cho khan hiếm thóc gạo và hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.

- Như vậy,trong  chiến tranh thế giới thứ hai nhân dân ta phải sống trong cảnh một cổ đôi tròng,bị chèn ép đến tận cùng vô cùng điêu đứng.

Câu 2: Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam kỳ và binh biến Đô Lương đã diến ra như thế nào? 

Gợi ý trả lời:

a. Khởi nghĩa Bắc Sơn

- Nguyên nhân: 23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân  dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ  địa phương  đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng

- Diễn biến:

  • Ngày 27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dứơi sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
  • Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài , Bình Gia  giải tán chính quyền phản động , tổ chức bảo vệ an ninh , trật tự trong vùng , tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng .
  • Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man (dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).

Thất bại do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp – Tuy thất bại , khởi nghĩa Bắc Sơn  đã duy trì một phần lực lượng   đó là đội du kích Bắc Sơn , trở thành lực lượng vũ  trang  nòng cốt của Đảng

b. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23- 11- 1940)

- Nguyên nhân:

  • Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp  bất mãn vì bị Pháp  điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .
  • Phong trào phản kháng của binh lính  lan rộng  , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy
  • Tình thế rất cấp bách, Đảng  bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .

- Diễn biến:

  • Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ , thực dân Pháp  tước vũ khí của binh lính người Việt , ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới  vây bắt các chiến sĩ cách mạng
  • Đêm 22 rạng 23/11/1940 , khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng ( Mỹ Tho, Vĩnh Long, Gia Định ), lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng.
  • Pháp tập trung lực lượng, đàn áp dã man: ném bom , bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà , cứơp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ , Nguyễn Thị Minh Khai….

- Kết quả: Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng , một  số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại .

c. Binh biến Đô Lương (13- 1 -1941)

- Nguyên nhân:

  • Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo  của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ  của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp
  • Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.

- Diễn biến:

  • 13-1-1941: Đội Cung chỉ huy  binh lính ở  đồn Chợ Rạng , đến tối  chiếm đồn Đô Lương  rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.
  • Đội cung và 10 ngừơi bị xử tử.Nhiều người  khác bị tù đày
  • Đây là hành động tự phát của binh lính , không có quần chúng tham gia.

- Nguyên nhân thất bại:

  • Nổ ra chưa đúng thời cơ, Pháp còn tương đối mạnh.
  • Lực lượng cách mạng còn hạn chế về số lượng. 

Câu 3: Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương?

Gợi ý trả lời:

- Nguyên nhân chung của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương

  • Dưới ách áp bức bóc lột của quân xâm lược nhân dân ta chịu cảnh lầm than, cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Tuy nhiên, mâu thuẫn dân tộc lên đến đỉnh điểm. Chỉ cần có thời cơ nhân dân ta sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa.

- Nguyên nhân cụ thể

a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)

Nguyên nhân:23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn, Pháp thua, chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân  dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ  địa phương  đã nổi dậy, ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng

b. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23 - 11- 1940)

- Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp  bất mãn vì bị Pháp  điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .

- Phong trào  phản kháng của binh lính  lan rộng  , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy

- Tình thế rất cấp bách, Đảng  bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .

c. Binh biến Đô Lương (23 - 11 - 1940) 

- Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo  của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ  của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp

- Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.

3. Kết luận

Qua bài học các em cần nắm được các nội dung sau:

  • Tinh thần yêu nước của nhân dân và để lại bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng  vũ trang và chiến tranh du kích.
  • Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”
  • Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
  • Bài học về khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
Ngày:02/08/2020 Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM