10 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 có đáp án
Với mong muốn có thêm tài liệu giúp các em học sinh lớp 10 ôn tập chuẩn bị trước kì thi giữa học kì 1 sắp tới eLib xin giới thiệu đến các em 10 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 có đáp án đã được eLib biên tập và tổng hợp với phần đề và đáp án, lời giải chi tiết giúp các em tự luyện tập làm đề. Hi vọng tài liệu này sẽ có ích cho các em, chúc các em có kết quả học tập tốt!
Mục lục nội dung
1. Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 10
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN NGỮ VĂN 10
NĂM HỌC 2021-2022
PHẦN A: KIẾN THỨC
I. TIẾNG VIỆT:
1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
- Khái niệm: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Các nhân tố chi phối hoạt động giao bằng ngôn ngữ
2. Văn bản:
- Khái niệm văn bản.
- Đặc điểm của văn bản.
- Cách phân biệt các loại văn bản.
II. LÀM VĂN
Lưu ý các dạng bài
1. Nghị luận xã hội: nghị luận về một tư tưởng đạo lý; hiện tượng đời sống
2. Nghị luận văn học
III. VĂN BẢN
1. Tổng quan văn học Việt Nam:
- Các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam.
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Các mối quan hệ của con người Việt Nam trong văn học.
2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam:
- Một số đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
- Các thể loại chính của văn học dân gian Việt Nam
- Các giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam.
3. Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Sử thi Đăm Săn)
- Khái niệm và đặc trưng của thể loại sử thi
- Nội dung đoạn trích.
- Nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn trích.
- Cảm nhận về nhân vật Đăm Săn.
- Ý nghĩa của cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây.
4. Truyện An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy:
- Khái niệm và đặc trưng của thể loại truyền thuyết
- Tóm tắt truyện.
- Nhân vật An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy
- Hình ảnh ngọc trai - giếng nước.
- Bài học lịch sử
5. Tấm Cám:
- Khái niệm và đặc trưng của thể loại cổ tích
- Các tình tiết chính trong văn bản
- Mâu thuẫn cơ bản của truyện Tấm Cám
- Nhân vật Tấm, mẹ con Cám
- Ý nghĩa những chi tiết li kì, huyền ảo
- Bài học từ Tấm Cám.
PHẦN B: KĨ NĂNG
1. Với nghị luận văn học: tóm tắt văn bản; phân tích, cảm nhận về: nhân vật, chi tiết, vấn đề liên quan đến tác phẩm.
2. Với nghị luận xã hội: phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý; hiện tượng đời sống.
PHẦN C: BÀI TẬP ÔN LUYỆN
ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...
(Hạt giống tâm hồn, Hai hạt lúa)
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5 điểm)
2. Câu văn “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới” sử dụng biện pháp tu từ gì? (0,5 điểm)
3. Nêu ý nghĩa của văn bản. (1,0 điểm)
4. Nếu được lựa chọn, anh/ chị sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúa thứ hai? Vì sao? (trả lời trong khoảng từ 5 đến 7 dòng). (1,0 điểm)
LÀM VĂN:
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của câu văn “hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt”.
Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.
---Để xem tiếp nội dung của Đề cương này, các em vui lòng xem online hoặc tải về máy tính---
2. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10
2.1. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 1
TRƯỜNG THPT ĐINH TIÊN HOÀNG
ĐỀ THI GIỮA HK1
NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.
(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)
Câu 1: Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được? (1,0 điểm)
Câu 2: Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả. (1,0 điểm)
Câu 3: Nội dung chính của văn bản là gì? (0,5 điểm)
Câu 4: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu 5: Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. (2,0 điểm)
II. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Ở một bãi biển (tỉnh Thanh Hóa), người ta tìm thấy một phiến đá hình người cụt đầu. Nhân dân cho rằng đó là ngọc thạch do xác Mị Châu hóa thành nên đã “rước nàng” về đặt trong am thờ Mị Châu ở khu di tích Cổ Loa (Hà Nội ngày nay). Liên quan đến câu chuyện này, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
…Người dân nào xưa đưa em về đây
Như muốn nhắc một điều gì…
(Trước đá Mị Châu, Trần Đăng Khoa)
Theo anh/chị, qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả dân gian muốn nhắc một điều gì với hậu thế?
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 1
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC – HIỂU (5,0 điểm)
Câu 1:
- Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người. (0,5 điểm)
- Không có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm không thể nhiều hơn 365 ngày… (0,5 điểm)
Câu 2: Dự kiến một số tình huống trả lời:
- Xác định rõ mục tiêu cuộc sống (ngắn hạn và dài hạn).
- Lập kế hoạch cá nhân (thời gian biểu ngày, tuần, tháng…).
- Hình thành thói quen ghi chép công việc cần làm theo thứ tự ưu tiên…
Học sinh có thể lựa chọn các phương án trả lời khác. Giám khảo chấm điểm dựa trên mức độ hợp lí của câu trả lời.
Câu 3: Nội dung chính của văn bản là khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống. (0,5 điểm)
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu 5:
* Yêu cầu về kĩ năng: (0,5 điểm)
- Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
- Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
* Yêu cầu về kiến thức: (1,5 điểm)
- Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian.
- Bàn luận:
+ Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội.
+ Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc…
+ Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một phần đời của chính mình.
- Bài học: Cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải hợp lí, thuyết phục; Giáo viên linh hoạt trong đánh giá.
II. LÀM VĂN (5,0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. (0,5 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bài học nhân dân gửi gắm qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. (0,5 điểm)
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. (3,0 điểm)
* Giới thiệu ý thơ, tác phẩm, nhân vật Mị Châu và kết cục của nhân vật.
* Bàn luận:
- Mị Châu đã phải nhận một kết cục bi thảm:
+ Đất nước rơi vào tay giặc.
+ Tình yêu trở thành mối nhục thù.
+ Bản thân bị coi là giặc, phải chịu tội chết.
- Qua kết cục bi thảm ấy, tác giả dân gian nhắn gửi hậu thế nhiều điều:
+ Bài học cảnh giác giữ nước.
+ Bài học về việc xử lí mối quan hệ riêng – chung.
+ Bài học về sự tỉnh táo, lí trí trong tình yêu.
* Đánh giá: Những bài học được rút ra qua sai lầm của Mị Châu có ý nghĩa cho muôn đời.
d. Sáng tạo (0,5 điểm)
- Có cách diễn đạt sáng tạo.
- Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
2.2. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 2
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
ĐỀ THI GIỮA HK1
NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc và trả lời những câu hỏi sau:
Dịu dàng là thế Tấm ơi
Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?
Phận nghèo hôm sớm dãi dầu
Hoá bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan.
người ngoan ở với người gian
Dẫu hiền như Bụt cũng tan nát lòng
Tin em, em cướp mất chồng
Đành làm quả thị thơm cùng nước non…
(Trích Lời của Tấm, Ánh Tuyết)
Câu 1: Giá trị tư tưởng của truyện cổ tích Tấm Cám là gì? (Viết không quá 5 câu để cụ thể hoá tư tưởng ấy)
Câu 2: Liệt kê nhân vật “người ngoan” và “người gian” trong truyện Tấm Cám
Câu 3: Những chi tiết nào nói về “phận nghèo” “thiệt thòi” của nhân vật Tấm trong truyện Tấm cám?
Câu 4: Trong truyện Tấm Cám, Tấm đã “hoá bao nhiêu kiếp”? Đó là những kiếp nào?
Câu 5: Sự hoá kiếp của Tấm, sự xuất hiện của nhân vật ông Bụt cho thấy truyện Tấm Cám thuộc loại nào?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thuỷ cung, Trọng Thuỷ đã tìm gặp Mị Châu. Những sự việc gì đã xảy ra? Hãy kể lại câu chuyện đó.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 2
MÔN: NGỮ VĂN 10
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1:
- Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân về sự chiến thắng tất yếu của cái thiện trước cái ác, về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về năng lực phẩm chất tuyệt vời của con người.
- Nêu những tấm gương đạo đức nhằm giáo dục con người, đặc biệt là trẻ em: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, gieo gió gặp bão
Câu 2:
- Người ngoan: Tấm
- Người gian: Dì ghẻ và Cám
Câu 3: Những chi tiết nói về “phận nghèo” “thiệt thòi” của nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám:
- Bố mất sớm, phải ở với dì ghẻ và Cám.
- Làm lụng từ sáng đến tối không hết việc.
- Bị mẹ con cám áp bức.
Câu 4: Tấm hoá 4 kiếp: Vàng anh, xoan đào, tiếng chửi của khung cửi, quả thị.
Câu 5: Tấm Cám thuộc truyện cổ tích thần kì.
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn tự sự . Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Bài văn có đủ ba phần có hình thức và nội dung.
- Xây dựng luận điểm - luận cứ - luận chứng rõ ràng.
* Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí, cần làm rõ được các ý chính sau:
1. Mở bài:
- Sau khi an táng cho vợ, Trọng Thuỷ ngày đêm buồn rầu khổ não.
- Một hôm đang tắm, Trọng Thuỷ nhìn thấy bóng Mị Châu ở dưới nước bèn nhảy xuống giếng ôm nàng mà chết.
2. Thân bài:
- Trọng Thuỷ lạc xuống Thuỷ cung.
+ Vì trong lòng luôn ôm nỗi nhớ Mị Châu nên sau khi chết, linh hồn Trọng Thuỷ tự tìm đến thuỷ cung.
+ Miêu tả cảnh cảnh ở dưới thuỷ cung (cung điện nguy nga lộng lẫy, người hầu đi lại rất dông…).
- Trọng Thuỷ gặp lại Mị Châu.
+ Đang ngơ ngác thì Trọng Thuỷ bị quân lính bắt vào đại điện.
+ Trọng Thuỷ được đưa đến quỳ trước mặt một người mà lính hầu gọi là công chúa.
+ Sau một hồi lục vấn, Trọng Thuỷ kể rõ mọi sự tình. Lúc ấy Mị Châu cũng rưng rưng nước mắt.
- Mị Châu kể lại chuyện mình và trách Trọng Thuỷ.
+ Mị Châu chết, được vua Thuỷ Tề nhận làm con nuôi.
+ Mị châu cứng rắn nặng lời phê phán oán trách Trọng Thuỷ.
+ Trách chàng là người phản bội.
+ Trách chàng gieo bao đớn đau cho hai cha con nàng và đất nước.
- Mị Châu nhất quyết cự tuyệt Trọng Thuỷ rồi cả cung điện tự nhiên biến mất.
- Trọng Thuỷ còn lại một mình: Buồn rầu, khổ não, Trọng Thuỷ mong ước nước biển ngàn năm sẽ xoá sạch lầm lỗi của mình.
3. Kết bài:
- Trọng Thuỷ hoá thành một bức tượng đá vĩnh viễn nằm lại dưới đáy đại dương.
* Lưu ý: Người viết có thể vẫn dựa vào dàn ý nêu trên nhưng có thể chọn nội dung câu chuyện khác, ví dụ:
- Trọng Thuỷ và Mị Châu gặp gỡ nhau. Hai người tỏ ra ân hận. Nhưng rồi họ quyết định từ bỏ mọi chuyện ở dương gian để sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nơi đáy nước.
- Mị Châu gặp Trọng Thuỷ. Nàng phân rõ lí tình về những chuyện lúc hai người còn sống. Hiểu lời vợ, Trọng Thuỷ tỏ ra ân hận, nhận tất cả lầm lỗi về mình. Hai người hứa hẹn sẽ làm những điều tốt đẹp để bù đắp những lầm lỗi trước đây.
2.3. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 3
TRƯỜNG THPT LƯƠNG VĂN CAN
ĐỀ THI GIỮA HK1
NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
"8/3/69
Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, không một tiếng lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó khẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th. ơi?. Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm. Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này. Rồi cảnh chia li, cảnh đau buồn cũng đến nữa ... Đáng trách quá Th. ơi! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa. Chiến trường vẫn mùa chiến thắng."
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?
Câu 2: Văn bản trên tồn tại dưới dạng nào?
Câu 3: Chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ đó trong văn bản trên?
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1: Viết bài văn khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng xả rác bừa bãi ở nơi công cộng hiện nay?
Câu 2: Phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 3
MÔN: NGỮ VĂN 10
Phần I: Đọc hiểu (3đ)
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Câu 2: Dạng viết: Nhật kí.
Câu 3: Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Tính cụ thể:
+ Con người: Nhân vật phân thân đối thoại.
+ Thời gian: Đêm khuya.
+ Không gian: Rừng núi.
- Tính cảm xúc: Thể hiện ở giọng điệu thân mật, câu nghi vấn, câu cảm thán, những từ ngữ: Viễn cảnh, cận cảnh, cảnh chia li, cảnh đau buồn được viết theo dòng tâm tư.
- Tính cá thể: Nét cá thể trong ngôn ngữ của nhật kí là ngôn ngữ của một người giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú ("...nằm thao thức không ngủ được", "Nghĩ gì đấy Th. ơi?", "Th. thấy...", "Đáng trách quá Th.ơi!", "Th. có nghe...?")
Phần II: Làm văn (7đ)
Câu 1:
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
b. Thân bài:
- Giải thích đề bài: Xả rác bừa bãi là hiện tượng xả rác không đúng nơi quy định, không vứt rác vào thùng mà bỏ lung tung, thậm chí vứt ngay xuống đường phố.
- Thực trạng.
• Một người ngang nhiên vứt rác bừa bãi ra đường.
• Rác bay từ trên gác xuống đường bất chấp ai ở bên dưới.
• Vứt rác xuống hồ.
• Những nơi nhiều khách tham quan du lịch rác ở khắp nơi...
- Nguyên nhân
+ Chủ quan
• Do thói quen đã có từ lâu đời.
• Do thiếu hiểu biết.
• Do thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, ích kỉ, lười nhác, thiếu lòng tự tôn dân tộc, thiếu một tấm lòng...
+ Khách quan
• Do đất nước còn nghèo nàn, lạc hậu – giờ thu gom rác không đáp ứng được với tất cả người dân.
• Không có chế tài xử phạt nghiêm khắc.
- Hậu quả
• Tạo ra một thói quen xấu trong đời sống văn minh hiện đại.
• Gây ô nhiễm môi trường.
• Bệnh tật phát sinh bạc...
• Ảnh hưởng đến cảnh quan, thẩm mĩ, mất đi vẻ xanh - sạch - đẹp vốn có.
• Ngành du lịch gặp khó khăn, hình ảnh dân tộc, đất nước bị giảm đi ấn tượng tốt đẹp.
- Bài học: Nêu được bài học cho riêng mình.
c. Kết bài: Suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận.
Câu 2:
- Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm (có thể tích hợp trong phần mở bài)
- Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên
+ Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ ngát mùi hương.
+ Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng.
- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì "lao xao", tấp nập; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn.
- Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khao khát cuộc sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả.
- Niềm khát khao cao đẹp
+ Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hòa để "Dân giàu đủ khắp đòi phương".
+ Lấy Nghiêu, Thuấn làm "gương báu răn mình", Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khao khát đem tài trí để thực hiện tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân.
- Nghệ thuật
+ Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích.
+ Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn.
+ Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi,...
- Đánh giá chung: Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi - tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân - được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè.
2.4. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 4
TRƯỜNG THPT NHO QUAN A
ĐỀ THI GIỮA HK1
NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Chẳng ai muốn làm hành khất,
Tội trời đày ở nhân gian.
Con không được cười giễu họ,
Dù họ hôi hám úa tàn.
Nhà mình sát đường, họ đến,
Có cho thì có là bao.
Con không bao giờ được hỏi,
Quê hương họ ở nơi nào.
(...)
Mình tạm gọi là no ấm,
Ai biết cơ trời vần xoay,
Lòng tốt gửi vào thiên hạ,
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 3: Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất? Theo em, vì sao tác giả dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác?
Câu 4: Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại).
Phần II. Làm văn (5 điểm)
Cảm nghĩ về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 4
MÔN: NGỮ VĂN 10
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm):
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Lời dặn của người cha với con:
- Lời dặn thể hiện tinh thần nhân văn: thương yêu, giúp đỡ con người, tôn trọng con người.
- Lời dặn đầy sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như: cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận... khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
Câu 3:
- Từ đồng nghĩa với từ hành khất: ăn xin, ăn mày.
- Tác giả dùng từ hành khất vì:
+ Tác dụng phối thanh.
+ Hành khất là từ Hán Việt có sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từ thuần Việt ăn xin, ăn mày, do đó phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lời dặn con (phải tôn trọng, giữ thể diện cho những người hành khất).
Câu 4: Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Từ nội dung đoạn thơ: Lời dặn con của người cha phải biết giúp đỡ và tôn trọng những người hành khất. Giúp người, đến khi gặp hoạn nạn, người khác sẽ giúp mình.
- Nêu vấn đề: cho và nhận ở đời.
* Phân tích vấn đề:
- Giải thích:
+ Cho là cho đi (vật chất, tinh thần, kinh nghiệm, …).
+ Nhận là nhận về niềm vui, sự thanh thản và kể cả vật chất.
* Phân tích biểu hiện:
- Cuộc sống còn rất nhiều mảnh đời khốn khổ, cần sự giúp đỡ của cộng đồng.
- Khi giúp đỡ người khác, con người cảm nhận được niềm vui, hạnh phúc. Và khi lỡ sa chân vào khốn khó, có thể sẽ nhận được sự sẻ chia từ cộng đồng.
* Bình luận:
- Cho và nhận làm cho cuộc sống có ý nghĩa, nó cũng là quy luật của cuộc sống, giúp cho xã hội nhân văn và phát triển hơn, đáng được ca ngợi.
- Nhưng cuộc sống cũng còn lắm kẻ chỉ biết nhận mà không biết cho, hoặc cho đi và đòi phải nhận lại. Điều ấy cần phải phê phán.
* Kết luận: Cuộc đời sẽ giàu ý nghĩa khi ta biết cho và nhận.
-----Còn tiếp-----
2.5. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 5
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
ĐỀ THI GIỮA HK1
NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Sáng nay tôi nhìn thấy em ở ngã tư. Đèn đỏ còn sáng và đồng hồ đang đếm ngược. Ba mươi chín giây. Em đang vội, chiếc xe đạp điện màu đỏ cứ nhích dần lên. Không chỉ mình em, nhiều người khác cũng vội. những chiếc xe máy cứ nhích dần, nhích dần lên
Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây.
Tôi nhớ có hôm nào đó, em đã nói với tôi rằng đấy là một triết lý hay, ta phải tranh thủ sống đến từng giây của cuộc đời.
Nhưng em biết không, đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?
Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ đến lượt mình và rằng đó là sự công bằng. Đợi tín hiệu đèn xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an toàn cho chính bản thân. Đợi một người trễ hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết có bao nhiêu điều có thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình yêu đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo trào lưu” chỉ có thể đem đến những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em…
(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 25)
Câu 1: Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của thành ngữ được gạch chân trong câu văn: Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời.
Câu 2: Anh/chị lựa chọn triết lí nào cho cuộc sống của bản thân: Sống là không chờ đợi hay là đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi? Vì sao?
Câu 3: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 4: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng được nhắc đến trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: tình yêu “theo trào lưu”.
Câu 2: (5,0 điểm)
Về chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, có ý kiến cho rằng: “Nỗi niềm chua xót đắng cay và tình cảm yêu thương chung thuỷ của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc”
(Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục, 2014, tr 85)
Qua một số bài ca dao anh/chị biết, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 5
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Há miệng chờ sung trong câu văn này có nghĩa: chỉ sự thụ động, thiếu tinh thần chủ động trong công việc.
Câu 2: HS trình bày triết lí sống của bản thân, câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục có thể HS sẽ trình bày một trong các quan điểm sau:
- Sống là không chờ đợi: sống tích cực, biết chớp thời cơ, nắm bắt cơ hội - nhưng không đồng nghĩa với sống vội, sống gấp.
- Đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi: Biết chờ đợi bởi đó là biểu hiện của sự kiên trì, chín chắn, nắm được quy luật của cuộc sống, không nóng vội hay đốt cháy giai đoạn – nhưng không đồng nghĩa với sự thụ động, chậm chạp.
Câu 3: Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: phương thức tự sự, phương thức nghị luận.
Câu 4: Về nội dung: tác giả bác bỏ triết lí sống: sống là không chờ đợi, từ đó chứng minh rằng: trong cuộc sống, sự chờ đợi là cần thiết và có ý nghĩa.
---Để xem tiếp nội dung của Đề thi số 5, các em vui lòng xem online hoặc tải về máy tính---
2.6. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 6
TRƯỜNG THPT KIM SƠN A
ĐỀ THI GIỮA HK1
NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:
Có nơi mô như ở quê mình
Mẹ đợi con, tóc hoá ngàn lau trắng
Lưng nặng thời gian, nghìn ngày trên bến vắng
Đứa tận miền Nam
Đứa ở Trường Sơn
Biền biệt không về…
(Quê mình, Tạ Nghi Lễ)
Câu 1 (1,5 điểm): Nêu ý nghĩa 2 câu thơ:
“Mẹ đợi con, tóc hóa ngàn lau trắng
Lưng nặng thời gian, nghìn ngày trên bến vắng”
Câu 2 (0,5 điểm): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 3 (1,0 điểm): Người mẹ được tác giả miêu tả thế nào?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (5,0 điểm): Hóa thân thành cá bống kể lại chuyện Tấm Cám.
Câu 2 (2,0 điểm): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về tinh thần tự học.
-----Còn tiếp-----
7. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 7
Trường: THPT HOA LƯ A
Số câu: 5
Thời gian làm bài: 90 phút
Năm học: 2021-2022
8. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 8
Trường: THPT HOÀNG VĂN THỤ
Số câu: 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Năm học: 2021-2022
9. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 9
Trường: THPT TRƯƠNG ĐỊNH
Số câu: 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Năm học: 2021-2022
10. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 số 10
Trường: THPT VÕ VĂN KIỆT
Số câu: 5
Thời gian làm bài: 90 phút
Năm học: 2021-2022